Truyen2U.Top - Tên miền mới của Truyen2U.Net. Hãy sử dụng ứng dụng 1.1.1.1 để đọc truyện nhé!

CÁC LoẠI HÌNH CÔNG TY

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ LUẬT KINH DOANH 2 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

2.2 CÁC LoẠI HÌNH CÔNG TY  

- 2.2.1 Công ty tránh nhiệm hữu hạn 

+ Cty TNHH một thành viên. 

+ Cty TNHH hai thành viên trở lên. 

- 2.2.2 Công ty cổ phần 

~~~~~~~~~~'' 

2.2.1 CÔNG TY TNHH 

* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên  

Luật Doanh nghiệp không định nghĩa cụ thể mà chỉ nêu ra các đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 38), công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm cơ bản sau: 

- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó: 

+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; 

+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; 

+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật DN 2005. 

- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.

Tổ chức quản lý công ty TNHH từ hai thành viên trở lên 

Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên có cơ cấu tổ chức quản lý gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc).  

- Hội đồng thành viên: gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. 

Quyền và nhiệm vụ Hội đồng thành viên: 

+ Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; 

+ Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; 

+ Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; 

+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; 

+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; 

+ Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; 

+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của c.ty; 

+ Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; 

+ Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; 

+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; 

+ Quyết định tổ chức lại công ty; 

+ Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; 

+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật DN và Điều lệ công ty.

- Chủ tịch Hội đồng thành viên: 

+ Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. 

+ Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: 

* Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; 

* Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; 

* Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; 

* Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; 

* Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên; 

* Các quyền và nhiệm vụ khác theo  

quy định của Luật Doanh nghiệp  

2005 và Điều lệ công ty. 

+ Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 

+ Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó. 

+ Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.  

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ: 

+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; 

+ Quyết định các vấn đề liên  

quan đến hoạt động kinh doanh  

hằng ngày của công ty; 

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; 

+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; 

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; 

+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; 

+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; 

+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; 

+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; 

+ Tuyển dụng lao động; 

+ Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc  

hoặc Tổng giám đốc ký với  

công ty theo quyết định của  

Hội đồng thành viên.

Các vấn đề về tài chính của công ty TNHH 2 thành viên: 

- Mua lại phần vốn góp: Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Khi có thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu không thỏa thuận đư­ợc về giá, công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. 

- Tăng, giảm vốn điều lệ: Theo quyết định của HĐTV, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách: Tăng vốn góp của thành viên; Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Theo quyết định của HĐTV, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách: Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty; Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tưo­ng ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty; mua lại phần góp vốn. Công ty chỉ có quyền giảm vốn điều lệ theo quy định như trên, nếu ngay sau khi hoàn trả cho thành viên, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. 

- Chia lợi nhuận: Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ đ­ược chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và đảm bảo sau khi chia lợi nhuận công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn trả.

* Công ty TNHH một thành viên 

Đặc điểm: 

- Cty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 

- Cty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

- Cty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Quyền của chủ sở hữu công ty: 

+ Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây: 

Quyết định nội dung Điều lệ cty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ cty; 

Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của cty; 

Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty; 

QĐcác dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ cty; 

Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; 

Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ cty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ cty; 

Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ cty; 

Quyết định tăng vốn điều lệ của cty;  

chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ  

vốn điều lệ của cty cho tổ chức, cá 

nhân khác; 

Quyết định thành lập cty con, góp vốn vào cty khác; 

Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của cty; 

Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của cty; 

Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản cty; 

Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi cty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; 

Các quyền khác theo quy định của Luật DN và Điều lệ Cty.

+ Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây: 

Quyết định nội dung Điều lệ cty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ cty; 

Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ cty có quy định khác; 

Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của cty cho tổ chức, cá nhân khác; 

Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của cty; 

Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản cty; 

Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của cty sau khi cty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; 

Các quyền khác theo q.định của LDN và Đlệ c.ty.

Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty: 

+ Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. 

+ Tuân thủ Điều lệ công ty. 

+ Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu cty và tài sản của cty. Chủ sở hữu cty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch cty và Gđ hoặc Tgđ. 

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. 

+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật DN  

và Điều lệ công ty.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động: 

* Đối với công ty TNHH một thành viên là tổ chức: 

Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật DN và pháp luật có liên quan. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào. 

Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tgd và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền. 

Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. 

Điều lệ cty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch cty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc  

là người đại diện theo  

pháp luật của cty.

Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu cty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu c ty; có quyền nhân danh cty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu cty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật DN và pháp luật có liên quan. 

Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu cty được thực hiện theo qđịnh tại Đlệcty và pháp luật có liên quan. 

Chủ sở hữu c ty chỉ định CT Hội đồng thành viên.  

Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. 

Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận. Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.

Chủ tịch công ty: 

Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cty; có quyền nhân danh cty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu cty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật DN và pháp luật có liên quan 

Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. 

Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: 

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. 

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây: 

+ Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch cty; 

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; 

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của cty; 

+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ Cty; 

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch cty; 

+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; 

+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức cty; 

+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; 

+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; 

+ Tuyển dụng lao động; 

+ Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

- Kiểm soát viên 

Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.  

Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây: 

+ Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, 

trong quản lý điều hành công việc 

kinh doanh của công ty; 

+ Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu cty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định; 

+ Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của cty; 

+ Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ cty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu cty. 

Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của cty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.

* Đối với công ty TNHH một thành viên là cá nhân: 

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. 

Chủ tịch cty có thể kiêm nhiệm  

hoặc thuê người khác làm GĐ 

hoặc Tgđ. 

Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc, Tổng Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Cty. 

Tăng, giảm vốn điều lệ: 

+ Cty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ. 

+ Cty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu cty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. 

Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, cty phải đăng ký chuyển đổi thành cty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào c.ty.

2.2.2 Công ty cổ phần 

Đặc điểm 

- Cty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: 

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; 

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật DN 2005. 

- Cty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

- Cty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các  

loại để huy động vốn.

Các loại cổ phần:  

- Cty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. 

- Cty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Gồm các loại sau đây: 

+Cổ phần ưu đãi biểu quyết; 

+Cổ phần ưu đãi cổ tức; 

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại; 

+Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ cty quy định. 

- Cổ phần của cổ đông sáng lập: Trong ba năm đầu kể từ ngày cty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán; cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông của c ty.

Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần: 

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, cơ cấu tổ chức quản lý cty cổ phần bao gồm:  

a. Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của cty cổ phần. 

Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây: 

+ Thông qua định hướng phát triển của công ty; 

+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần,trừ trường hợp Điều lệ  

cty có quy định khác; 

+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; 

+ Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; 

+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông c ty; 

+ Quyết định tổ chức lại, giải thể cty; 

+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật và Điều lệ cty. 

+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; 

+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ cty không quy định một tỷ lệ khác; 

+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ cty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ cty; 

b. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cty cổ phần, có toàn quyền nhân danh cty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm không quá 11 thành viên. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch HĐQT trong số các thành viên HĐQT hoặc Chủ tịch HĐQT do cổ đông bầu ra. 

Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây: 

+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của cty; 

+ Kiến nghị loại cổ phần  

và tổng số cổ phần được  

quyền chào bán của từng loại; 

+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; 

+ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của cty; 

+ Quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng; 

+ Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật hoặc Điều lệ cty; 

+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ cty; 

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở cty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; 

+ Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của cty; 

+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ cty, quyết định thành lập cty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; 

+ Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; 

+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; 

+ Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình KD; 

+ Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản cty; 

+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật và Điều lệ cty. 

Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ cty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

c. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thue người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc). Chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) cty. Trường hợp điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng giám đốc) là đại diện theo pháp luật của cty.

Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của cty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện công việc được giao.  

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: 

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của cty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; 

+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; 

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của cty; 

+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ cty; 

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong cty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; 

+ Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong cty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tgđ; 

+ Tuyển dụng lao động; 

+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; 

+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ cty và quyết định của Hội đồng quản trị. 

Giám đốc hoặc Tgđ phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho cty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pl và phải bồi thường thiệt hại cho cty  

d. Ban Kiểm soát: đối với cty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của cty phải có Ban kiểm soát.  

Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 

Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.  

Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

2.3. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN  

2.3.1. Khái niệm và đặc điểm- DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.- DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN.  

2.3.2 Vốn đầu tư của chủ d.nghiệp- Vốn đầu tư của chủ DNTN do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. DNTN có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. 

- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.- Trong quá trình hoạt động, chủ DNTN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ DNTN chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. 

2.3.3 Quản lý doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của p.luật.Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.  

Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý d.nghiệp thì chủ DNTN phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinhdoanhcủa dnghiệp.Chủ DNTN là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến d.nghiệp.Chủ DNTN là đại diện theo Pluật của doanh nghiệp. 

2.4 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 

- Khái niệm: 

Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư định nghĩa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua  

cổ phần, sáp nhập, mua lại;  

Một số khái niệm (điều 3 luật Đầu tư) 

Đầu tư: là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. 

Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. 

Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các chế định chế tàitrung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư 

Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt nam gồm: 

DN thuộc các thành phần KT theo luật DN; 

HTX,liên hiệp HTX thành lập theo luật HTX; 

DN có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi có luật đầu tư; 

Hộ kinh doanh, cá nhân; 

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người VN định cư ở NN, người NN thường trú ở VN; 

Các tổ chức khác theo quy định của PLVN.

Nhà đầu tư NN:là tổ chức, cá nhân NN bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại VN. 

-Đầu tư NN:là việc nhà đầu tư NN đưa vào VN vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành đầu tư. 

-Đầu tư ra NN: là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sàn hợp pháp khác từ VN ra NN để tiến hành hoạt động đầu tư. 

-Khu công nghiệp: là khu chuyên SX hàng công nghiệp và thực hiện các giao dịch cho SX công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ 

-Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên SX hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. 

-Khu công nghệ cao: là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, SX và KD sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định được thành lập theo quy định của Chính phủ. 

-Khu kinh tế:là khu vực có không gian KT riêng biệt với môi trường đầu tư và KD đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ 

Pháp luật hiện hành quy định tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại hình cty trách nhiệm hữu hạn, cty cổ phần, cty hợp danh theo quy định  

của Luật Doanh nghiệp.

Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài: 

1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu I-3 QÐ 1088); 

2. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).  

3.Hồ sơ pháp lý liên quan đến địa chỉ trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án (Nhà đầu tư chỉ mang đến để chuyên viên tiếp nhận hồ sơ xem và đối chiếu) 

4.Dự thảo Ðiều lệ Cty tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh) (được người đại diện theo pháp luật, các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền ký từng trang)  

5. Danh sách thành viên (theo  

mẫu tương ứng với từng loại  

hình doanh nghiệp ) 

6. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của các thành viên sáng lập:  

· Ðối với thành viên sáng lập là pháp nhân: Bản sao hợp lệ có hợp pháp hóa lãnh sự (không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận Ðăng ký kinh doanh hoặc Giấy tờ tương đương khác, Ðiều lệ (đối với pháp nhân trong nước) 

· Ðối với thành viên sáng lập là cá nhân: Bản sao hợp lệ có hợp pháp hóa lãnh sự (bản sao có công chứng không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ) của một trong các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp còn hiệu lực. 

7. Văn bản uỷ quyền của Chủ sở hữu cho người được uỷ quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức và Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng) một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền

Được thực hiện bởi: Nguyễn Văn Hợp 

ai muốn lấy bài liên hệ qua yh [email protected]

mình sẽ gửi bài qua mail cho

ĐT: 01669807907---- Chúc các bạn QB thi luật thành công::: Điểm cao nhớ khao chè tớ nha ^^... THE END...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Top