Truyen2U.Top - Tên miền mới của Truyen2U.Net. Hãy sử dụng ứng dụng 1.1.1.1 để đọc truyện nhé!

chietkhau

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Ch­¬ng tr×nh Gi¶ng d¹y Kinh t Fulbright

Nin kh 2004-2005

Thm ®Þnh ®Çu t­ pht triĨn

Bi ®c

C¸c T lƯ Chit khu Tµi chÝnh

trong Thm ®Þnh D ¸n

J. Tham, 08/03/2005 1 Hµo Thi / Thanh Loan/ Lưa H¹

C¸c T lƯ Chit khu Tµi chÝnh

trong Thm ®Þnh D ¸n

Joseph Tham

Tóm tắt

Trong thẩm định tài chính một dự án, các báo cáo ngân lưu được lập theo hai

quan điểm: Quan điểm Tổng Đầu tư (TI) và Quan điểm Vốn cổ đông. Một trong những

vấn đề quan trọng nhất là ước tính các tỉ lệ chiết khấu tài chính đúng cho hai quan

điểm này. Khi có thuế, lợi ích của lá chắn thuế nhờ được trừ thuế có thể được loại trừ

hoặc đưa vào ngân lưu tự do (FCF) của dự án. Tùy thuộc vào việc lá chắn thuế được

đưa vào hoặc loại trừ, công thức tính chi phí trung bình có trọng số của vốn (WACC) sẽ

khác nhau. Trong bài viết này, sử dụng một số ý tưởng căn bản của việc tính giá trị

trong lĩnh vực tài chính công ty, việc ước tính các tỉ lệ chiết khấu tài chính cho các

ngân lưu vĩnh cửu và các ngân lưu một thời kỳ sẽ được minh họa bằng những ví dụ đơn

giản bằng số.

Tác giả bài viết xin gởi lời cám ơn đến bà Lê Thị Thanh Loan, ông Nguyễn

Thanh Phước, ông Cao Hào Thi và Hoàng Thạch Quân vì những ý kiến đóng góp xây

dựng quý báu của họ. Những ý kiến nhận xét này đã đóng góp rất lớn vào việc hoàn

thiện nội dung bài viết. Những sai sót còn lại thuộc về trách nhiệm của tác giả.

GIỚI THIỆU

Trong tài liệu hướng dẫn phân tích chi phí − lợi ích của Jenkins và Harberger

(Chương 3:12, 1997), có nhận định rằng việc lập các báo cáo ngân lưu tài chính cần

phải thực hiện theo hai quan điểm:

1. Quan điểm Tổng Đầu tư (hoặc Ngân hàng) và

2. Quan điểm Chủ sở hữu (hoặc Vốn cổ đông).

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 2 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Mục đích của Quan điểm Tổng Đầu tư là "xác định sức mạnh mức độ vững

mạnh tổng thể của dự án." Xem Jenkins & Harberger (Chương 3:12, 1997). Tham

khảo thêm Bierman & Smidt (trg 405, 1993). Trong thẩm định dự án thực tế, tài liệu

hướng dẫn đó cho rằng nên phân tích một dự án bằng cách lập các báo cáo ngân lưu

theo hai quan điểm bởi vì "điều đó giúp cho nhà phân tích xác định xem các bên liên

quan thấy có đáng tài trợ, tham gia hay thực hiện dự án hay không." Xem Jenkins &

Harberger (Chương 3:11, 1997). Để tham khảo một ví dụ gần đây về việc ứng dụng

phương pháp này trong thẩm định dự án, xem Jenkins & Lim (1988).

Trên thực tế, không thể thấy rõ tính phù hợp và nhu cầu cần phải phân biệt hai

quan điểm này trong quá trình chọn lựa dự án. Tức là, trong hoàn cảnh nào thì ta sẽ

chọn sử dụng giá trị hiện tại của báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (CFS-

TIP) thay vì giá trị hiện tại của báo cáo ngân lưu theo Quan điểm Vốn cổ đông (CFS-

EPV)? Jenkins & Harberger không thảo luận hoặc hướng dẫn gì về việc ước tính các tỉ

lệ chiết khấu phù hợp cho hai quan điểm này. Cũng dễ hiểu về chuyện không có phần

thảo luận về việc ước tính và tính toán các tỉ lệ chiết khấu tài chính phù hợp cho hai

quan điểm này. Xem Tham (1999). Trong bối cảnh truyền thống của việc thẩm định dự

án, tầm quan trọng tương đối của chi phí cơ hội kinh tế của vốn, so với chi phí tài chính

của vốn, luôn luôn cao hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chi phí tài chính của

vốn có thể cũng quan trọng không kém, nếu không nói là quan trọng hơn, để đánh giá

và bảo đảm tính bền vững tài chính của dự án. Do tài liệu hướng dẫn đó thiếu phần

thảo luận như vậy, ta không biết những giả định rõ ràng (hoặc ngầm) về mối quan hệ

giữa giá trị hiện tại của CFS-TIP và giá trị hiện tại của CFS-EPV. Ví dụ, trong những

điều kiện nào thì ta có thể giả định một cách hợp lý rằng hai quan điểm này bình đẳng

như nhau?

Jenkins & Harberger (Chương 3:11, 1997) viết:

"Nếu một dự án có khả năng sinh lợi xét theo quan điểm

của một ngân hàng hay phòng ngân sách, nhưng lại không

có khả năng sinh lợi xét theo quan điểm của chủ sở hữu,

dự án đó có thể gặp phải nhiều vấn đề khó khăn trong khi

thực hiện."

Nhận định này cho thấy rằng trên thực tế việc hai giá trị hiện tại không bằng nhau là

điều được dự kiến, và có thể là một khả năng có thể xảy ra thực, chứ không phải là một

trường hợp ngoại lệ hiếm hoi. Tuy nhiên, nhận định này làm nảy sinh nhiều câu hỏi.

Nếu đúng là hai giá trị hiện tại không bằng nhau, thì điều gì dẫn đến sự không bằng

nhau đó? Nhận định trên thậm chí không gợi ý được một nguyên nhân khả dĩ dẫn đến

việc hai giá trị hiện tại không bằng nhau. Hai giá trị hiện tại đó có ý nghĩa gì hoặc có

thể được lý giải ra sao? Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 3 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Việc lý giải hai quan điểm này đặc biệt khó khăn khi các giá trị hiện tại có dấu

trái ngược nhau. Ý nghĩa hay tầm quan trọng thực tiễn của sự khác biệt về hai giá trị

hiện tại này đối với việc lựa chọn dự án không được lý giải, mà cũng chẳng dựa vào bất

cứ lý thuyết nào về tính giá trị ngân lưu. Nếu đúng là có sự khác biệt về hai giá trị hiện

tại, thì có thể thấy rằng giá trị hiện tại theo quan điểm này là số dương, trong khi giá trị

hiện tại theo quan điểm kia là số âm, hoặc ngược lại. Trong lựa chọn dự án, khi nào thì

nên chọn giá trị hiện tại này thay vì giá trị hiện tại kia (nếu quả là cần như thế), hay cả

hai giá trị hiện tại cần phải là số dương thì dự án mới được chọn?

Việc lý giải sự khác biệt giữa hai giá trị hiện tại (kỳ vọng) theo hai quan điểm

càng nghiêm trọng hơn khi thực hiện mô phỏng Monte Carlo với các báo cáo ngân lưu

bởi vì phương sai của hai giá trị hiện tại này sẽ khác nhau. Vì thế, biên dạng rủi ro

(risk profile) của ngân lưu xét theo hai quan điểm sẽ khác nhau. Ngay cả với NPV kỳ

vọng bằng nhau xét theo hai quan điểm, phương sai của NPV xét theo hai quan điểm

cũng khác nhau; việc lý giải các biên dạng rủi ro thậm chí sẽ càng khó khăn hơn nếu

giá trị kỳ vọng của NPV xét theo hai quan điểm khác nhau một cách đáng kể.

Mục đích của bài viết này là ứng dụng một số ý tưởng từ các tài liệu chuyên

môn về tài chính công ty để làm sáng tỏ cách tính toán các tỉ lệ chiết khấu tài chính

phù hợp trong việc thẩm định dự án thực tế. Báo cáo Ngân lưu xét theo Quan điểm

Tổng Đầu tư (CFS-TIPV) tương đương với ngân lưu tự do (FCF) trong tài chính công ty,

mà theo định nghĩa đó là "ngân lưu tự do sau khi đóng thuế dùng để thanh toán cho các

chủ nợ và cổ đông." Xem Copeland & Weston (trg 440, 1988). Tuy nhiên, ta phải cẩn

thận và xác định rõ CFS-TIPV (hay tương đương là FCF) có tính đến hay loại trừ giá trị

hiện tại của lá chắn thuế (tax shield) có được nhờ trừ phần trả lãi khi dự án sử dụng tài

trợ từ vốn vay. Kết quả chuẩn của các mô hình trong tài chính công ty, nếu như ta chấp

nhận những giả định chặt chẽ của các mô hình này, sẽ cho thấy rằng giá trị hiện tại xét

theo hai quan điểm nhất thiết phải bằng nhau (khi không có thuế).

Ngay từ đầu, cần phải công nhận rằng các giả định chuẩn trong tài chính công

ty là rất chặt chẽ, và do vậy có thể đặt câu hỏi một cách hợp lý về tính phù hợp của

việc áp dụng những mô hình hoàn hảo như thế vào việc thẩm định dự án thực tế. Có

thể nhiều chuyên gia thẩm định sẽ cho rằng việc ứng dụng các nguyên lý của tài chính

công ty vào việc thẩm định dự án như thế là không phù hợp. Những suy nghĩ dè dặt như

thế là hoàn toàn chính đáng. Nếu xem xét các giả định cần phải đúng trong thế giới

Modigliani & Miller (M & M) và thế giới theo Mô hình Định giá Tài sản Vốn

(CAPM), thì nhiều độc giả sẽ tin rằng thậm chí ở các quốc gia đã phát triển, hầu hết,

nếu không nói là tất cả, những giả định này bị vi phạm một cách nghiêm trọng trên

thực tế. Các vi phạm này đặc biệt nghiêm trọng trong việc thẩm định dự án ở các quốc

gia đang phát triển với các thị trường vốn dài hạn hiện nay vẫn còn nhiều khiếm

khuyết và sẽ còn khiếm khuyết trong tương lai gần. Nói cách khác, thế giới M & M

hay thế giới CAPM là những tình huống lý tưởng và có thể không tương ứng với đời Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 4 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

thực theo bất cứ khía cạnh nào có ý nghĩa. Tuy nhiên, những ý tưởng này cực kỳ quan

trọng và thích hợp.

Các khái niệm và kết luận căn bản từ những mô hình trong tài chính công ty với

những ứng dụng cho thẩm định dự án có thể được tóm tắt như sau.

1. Ta cần phân biệt đ, lợi nhuận của vốn cổ phần trong trường hợp tài trợ không sử

dụng vốn vay, và e, lợi nhuận của vốn cổ phần trong trường hợp tài trợ có sử

dụng vốn vay.

2. Khi không có thuế, việc tài trợ có sử dụng vốn vay không ảnh hưởng đến giá trị

của doanh nghiệp hay dự án.

3. Ngân lưu xét theo Quan điểm Vốn cổ đông trong trường hợp tài trợ có sử dụng

vốn vay (CFS-EPV) rủi ro hơn so với ngân lưu xét theo Quan điểm Vốn cổ đông

trong trường hợp tài trợ không sử dụng vốn vay (CFS-AEPV).

4. Khi có thuế, giá trị của doanh nghiệp có dùng vốn vay cao hơn giá trị của doanh

nghiệp không dùng vốn vay, và mức cao hơn đó bằng với giá trị hiện tại của lá

chắn thuế. Tuy nhiên, nếu phân tích hoàn chỉnh, ta sẽ thấy rằng có thể giả định

một cách hợp lý rằng ảnh hưởng tổng thể của thuế gần như bằng không. Xem

Benninga (trg 257 & 259, 1997)

5. Có hai cách để lý giải sự gia tăng về giá trị nhờ có lá chắn thuế. Ta có thể giảm

Chi phí Trung bình có trọng số của Vốn (WACC) hoặc đưa giá trị hiện tại của lá

chắn thuế vào báo cáo ngân lưu. Xét về việc tính giá trị, cả hai phương pháp

đều tương đương như nhau. Xem dòng 18 và dòng 27 để biết thêm các chi tiết

về WACC.

6. Khi có tài trợ dùng vốn vay, lợi nhuận của vốn cổ phần e là một hàm số đồng

biến của tỉ số vốn vay / vốn cổ phần, tức là tỉ số vốn vay / vốn cổ phần D/E càng

cao, thì lợi nhuận của vốn cổ phần e càng cao. Xem dòng 26.

Tôi cho rằng việc ứng dụng những khái niệm này từ lý thuyết tài chính công ty

vào việc ước tính các tỉ lệ chiết khấu tài chính trong thẩm định dự án thực tế là rất thích

hợp và có thể tạo ra một cơ sở hữu ích để đánh giá các kết quả rút ra được từ các mô

hình khác với những giả định rõ ràng sát với đời thực hơn. Sau khi hiểu được các cách

tính toán những tỉ lệ chiết khấu tài chính trong cái thế giới hoàn hảo nơi mà các lý

thuyết M&M và CAPM đúng, ta có thể bắt đầu bỏ bớt các giả định đó và có những

đóng góp nghiêm túc vào việc lựa chọn dự án thực tế trong thế giới không hoàn hảo mà

có thể là sát với đặc trưng của những quốc gia đang phát triển hơn là của các quốc gia

đã phát triển. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 5 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Trong phần 1, tôi sẽ giới thiệu sơ lược và thảo luận về hai quan điểm khi không

có thuế. Trong phần 2, tôi sẽ giới thiệu tác động của thuế và điểm lại các công thức

được công nhận rộng rãi trong tài chính công ty cho hai trường hợp thái cực: ngân lưu

vĩnh cửu của dự án, và các dự án với những ngân lưu một thời kỳ. Xem Miles & Ezzell

(trg 720, 1980). Tôi sẽ không rút ra hay bàn về ý nghĩa của những công thức này.

Thông thường các công thức đó giả định rằng các ngân lưu có tính vĩnh cửu, và tỉ số

vốn vay / vốn cổ phần là hằng số, và các nhà phân tích giả định rằng công thức tính

ngân lưu vĩnh cửu là những cách tính xấp xỉ tốt cho các ngân lưu hữu hạn.

Trong phần 3, tôi sẽ dùng một ví dụ bằng số đơn giản để minh họa cách ứng

dụng các công thức này cho các ngân lưu vĩnh cửu. Trong phần 4, tôi sẽ áp dụng cùng

những công thức đó cho một ví dụ một thời kỳ và so sánh các kết quả thu được với các

kết quả trong phần 3. Mặc dù về mặt lý thuyết là không chính xác, trong phần thảo

luận sau đây, tôi sẽ dùng các thuật ngữ "doanh nghiệp" và "dự án" có thể hoán đổi cho

nhau.

PHẦN 1: Hai quan điểm

Một ví dụ đơn giản sẽ minh họa sự khác biệt giữa hai quan điểm trong phân tích

tài chính. Giả sử có một dự án một thời kỳ cần đầu tư $1.000 vào cuối năm 0, và thu

được $1.200 vào cuối năm 1. Hiện tại, ta giả định rằng tỉ lệ lạm phát bằng 0, và không

có thuế. Sau này, ta sẽ xem xét tác động của thuế. CFS-TIPV của dự án đơn giản này

được trình bày dưới đây.

Bảng 1.1: Báo cáo Ngân lưu, Quan điểm Tổng Đầu tư (CFS-TIPV)

Cuối năm>> 0 1

Doanh thu 0 1.200

Đầu tư 1.000 0

NCF (TIPV) -1.000 1.200

Tỉ lệ lợi nhuận từ TIPV = (1.200 - 1.000) = 20,00%. (1)

1.000

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 6 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Bây giờ nếu dự án này không có tài trợ bằng vốn vay, CFS-TIPV sẽ đúng với

chủ sở hữu vốn (cổ đông), tức là, chủ sở hữu sẽ đầu tư $1.000 vào cuối năm 0 và nhận

được $1.200 vào cuối năm 1.

Bảng 1.2: Báo cáo Ngân lưu, Q/điểm Toàn bộ vốn cổ phần (CFS-AEPV)

Cuối năm>> 0 1

Doanh thu 0 1.200

Đầu tư 1.000 0

NCF (AEPV) -1.000 1.200

Như vậy, trong trường hợp đặc biệt này khi không có thuế, CFS-AEPV sẽ bằng

với CFS-TIPV. So sánh Bảng 1.1 và Bảng 1.2. Sau này ta sẽ thấy rằng khi có thuế,

CFS-AEPV và CFS-TIPV sẽ chênh lệch nhau.

Giả sử tỉ lệ lợi nhuận tối thiểu cần đạt được cho việc tài trợ dự án hoàn toàn

bằng vốn cổ phần đ là 20%. Khi đó dự án này có thể chấp nhận được. Trong trường

hợp đặc biệt này, để đơn giản, giá trị của đ được chọn sao cho NPV của CFS-AEPV ở đ

sẽ bằng 0.

PV vào năm 0 của CFS-AEPV vào năm 1 là

= 1.200 = 1.000,00 (2)

1 + 20%

NPV vào năm 0 của CFS-AEPV là

= 1.200 - 1.000 = 0,00 (3)

1 + 20%

Sau này, ta xem xét một ví dụ trong đó NPV dương. Xem dòng 21. Tiếp theo, ta sẽ

xem xét ảnh hưởng của việc tài trợ bằng vốn vay đối với việc thiết lập các báo cáo

ngân lưu xét theo hai quan điểm. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 7 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Tài trợ bằng vốn vay

Giả sử để tài trợ cho dự án, ta vay 40% chi phí đầu tư với lãi suất 8%.

Vốn vay (tính theo % của đầu tư ban đầu) = 40% (4)

Vốn cổ phần (tính theo % của đầu tư ban đầu) = 1- 40% = 60% (5)

Tỉ số vốn vay / vốn cổ phần = 40% = 0,667 (6)

60%

Lượng vốn vay, D = 40%*1000 = 400,00 (7)

Vào cuối năm 1, vốn gốc cộng với lãi tích lũy sẽ được hoàn trả.

Mức hoàn trả vào năm 1 = D*(1 + d) = 432,00 (8)

Dưới đây là lịch trả nợ vay.

Bảng 1.3: Lịch trả nợ vay

Cuối năm>> 0 1

Khoản hoàn trả nợ 0 -432

Khoản vay 400 0

Tài trợ bằng vốn vay @ 8% 400 -432

Ta có thể thu được Báo cáo Ngân lưu theo Quan điểm Vốn cổ đông (CFS-EPV)

bằng cách kết hợp CFS-TIPV với ngân lưu của lịch trả nợ vay. Dưới đây là CFS-EPV.

Bảng 1.4: Báo cáo Ngân lưu, Quan điểm Vốn cổ đông (CFS-EPV)

Cuối năm>> 0 1

NCF (TIPV) -1,000 1,200

Tài trợ bằng vốn vay 400 -432

NCF (EPV) -600 768

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 8 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Tỉ lệ lợi nhuận (ROR) của CFS-EPV,

e = (768 - 600)/600 = 28.00%. (9)

Khi vốn vay chiếm 40% lượng tài trợ, chủ sở hữu vốn cổ phần chỉ đầu tư $600

vào cuối năm 0 và thu được $768 vào cuối năm 1.

Lưu ý sự khác biệt giữa CFS-AEPV và CFS-EPV (So sánh Bảng 1.2 và Bảng

1.4). Khi có sử dụng vốn vay, chủ sở hữu vốn cổ phần chịu rủi ro cao hơn, và do đó lợi

nhuận cần phải cao hơn để bù đắp cho mức rủi ro cao hơn đó. Xem Levy & Sarnat (trg

376, 1994)

Câu hỏi quan trọng là: Tỉ lệ chiết khấu tài chính nào phù hợp cho các ngân lưu

xét theo hai quan điểm? Ta sẽ áp dụng lý thuyết M&M; lý thuyết đó cho rằng khi

không có thuế, giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay bằng với giá trị của doanh

nghiệp không sử dụng vốn vay. Tức là, cách thức tài trợ không ảnh hưởng đến việc tính

giá trị.

Giá trị của doanh nghiệp không dùng vốn vay (VUL

= (VL

), giá trị của doanh nghiệp có dùng vốn vay (10)

Từ đó, giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay bằng với giá trị của vốn cổ phần

(EL

) và giá trị của vốn vay D.

(VL

) = (EL

) + D (11)

Nói cách khác, khi không có thuế, tỉ lệ chiết khấu đúng cho CFS-TIPV bằng với tỉ lệ

lợi nhuận cần đạt được trong trường hợp tài trợ toàn bộ bằng vốn cổ phần, tức là đ.

Tỉ lệ chiết khấu w của CFS-TIPV cũng thường được gọi là Chi phí Trung bình

có trọng số của Vốn (WACC). Giá trị hiện tại của báo cáo ngân lưu theo Quan điểm

Toàn bộ Vốn cổ phần ở đ là bằng với giá trị hiện tại của báo cáo ngân lưu theo Quan

điểm Tổng đầu tư được chiết khấu ở mức WACC. Xem phương trình 12 dưới đây.

PV[CFS-AEPV]@ đ = PV[CFS-TIP]@ w (12)

Xét theo giá trị hiện tại, ta cũng có thể viết biểu thức tương đương sau đây cho

dòng 11. Giá trị hiện tại của CFS-TIP bằng với giá trị hiện tại của vốn cổ phần trong

doanh nghiệp có sử dụng vốn vay cộng với giá trị hiện tại của vốn vay.

PV[CFS-TIP]@ w = PV[CFS-EPV]@ e + PV[CFS-Vốn vay]@ d (13)

Kết hợp phương trình (12) và (13), ta có thể viết biểu thức sau đây Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 9 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

PV[CFS-AEPV]@ đ = PV[CFS-EPV]@ e + PV[CFS-Vốn vay]@ d (14)

Giá trị hiện tại của báo cáo ngân lưu khi tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần bằng với

giá trị hiện tại ngân lưu vốn cổ phần cộng với giá trị hiện tại của khoản vay.

Ta có thể chứng minh đẳng thức trên trong bối cảnh của ví dụ đơn giản nêu

trên. So sánh dòng 2 và dòng 15.

PV[Ngân lưu]

TIP

@ đ = 1.200 = 1.000,00 (15)

1 + 20%

Giá trị hiện tại của CFS-TIP, được chiết khấu ở đ, là 1.000; như đã nêu ở dòng

16 và dòng 17, giá trị hiện tại của CFS-EPV ở e, là 600, và giá trị hiện tại của mức

hoàn trả vốn vay ở d là 400.

PV[Ngân lưu]

Vốn cổ phần

@ e = 768 = 600,00 (16)

1 + 28%

PV[Ngân lưu]

Vốn vay

@ d = 432 = 400,00 (17)

1 + 8%

Kết quả mà những phép tính toán này cho thấy là một ý tưởng đơn giản nhưng

đầy ý nghĩa. Ta đã chứng minh bằng con số rằng tỉ lệ chiết khấu w của CFS-TIP là một

mức trung bình có trọng số của lợi nhuận của vốn cổ phần và chi phí của vốn vay; giá

trị của các trọng số dựa vào các giá trị tương đối của vốn vay và vốn cổ phần. Có thể

dễ dàng khẳng định những nhận định trên bằng đại số. Ta chỉ cần dùng một ví dụ đơn

giản bằng số để khẳng định rằng WACC bằng với đ. Xem phương trình 1 và Bảng 1.2.

w = % Vốn c/phần*L/nhuận vốn c/phần + % Vốn vay*C/phí vốn vay

= %E*e + %D*d

= 60%*28% + 40%*8% = 16,80% + 3,20% = 20,00% (18)

Ta cũng có thể sử dụng một biểu thức nổi tiếng để tính giá trị của e. Lưu ý rằng biểu

thức sau đây để tính e trong dòng 19 là một hàm số của lợi nhuận của khoản tài trợ

hoàn toàn bằng vốn cổ phần đ, chi phí của vốn vay d, và tỉ số vốn vay / vốn cổ phần

D/E. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 10 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

e = đ + (đ - d)*D

E

= 20% + (20% - 8%)*40%

60%

= 20% + 8,00% = 28,00% (19)

Một lần nữa kết quả tính giá trị của e ở dòng 19 tương xứng với phép tính trước. Xem

bảng 1.4 và so sánh dòng 19 với dòng 9.

Ngân lưu với NPV dương

Trong ví dụ trước, ta đã chọn các giá trị bằng số cụ thể để bảo đảm rằng NPV

của CFS-AEPV bằng 0. Xem dòng 3. Trên thực tế, hiếm khi tìm thấy một dự án có

NPV chính xác bằng 0. Thay vì thế giả sử rằng doanh thu hàng năm là 1.250. Khi đó

báo cáo ngân lưu sẽ được trình bày trong Bảng 1.5.

Bảng 1.5: Báo cáo Ngân lưu, Q/điểm Toàn bộ Vốn cổ phần (CFS-AEPV)

Cuối năm>> 0 1

Doanh thu 0 1.250

Đầu tư 1.000 0

NCF (AEPV) -1.000 1.250

Tỉ lệ lợi nhuận (ROR) của CFS-AEPV,

= (1.250 - 1.000) = 25,00%. (20)

1.000

Trong trường hợp này, tỉ lệ lợi nhuận của CFS-AEPV lớn hơn đ. So sánh dòng 20 với

dòng 1. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 11 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Vào năm 0, NPV của CFS-AEPV là

= 1.250 - 1.000 = 41,67 (21)

1 + 20%

So sánh dòng 21 với dòng 3. Vào năm 0, PV của CFS-AEPV vào năm 1

= 1.250 = 1.041,67 (22)

1 + 20%

So sánh dòng 22 với dòng 2. Vì NPV của CFS-AEPV là số dương ở dòng 21, ta phải

điều chỉnh trong phép tính WACC. Trong phép tính tổng giá trị của vốn vay cộng với

vốn cổ phần, ta phải dùng tổng giá trị 1.041,67 ở dòng 22 và tính lại tỉ lệ % của vốn

vay và vốn cổ phần.

Vốn vay (% tổng giá trị) = 400 = 38,40% (23)

1.041,67

Vốn cổ phần (% tổng giá trị) = 1 - 38,40% = 61,60% (24)

Tỉ số vốn vay / vốn cổ phần = 38,40% = 0,623 (25)

61,60%

Như vậy, tỉ lệ % của vốn vay so với tổng giá trị là 38,40% chứ không phải 40%.

Lần lượt so sánh dòng 23, dòng 24 và dòng 25 với dòng 4, dòng 5 và dòng 6.

Ta cũng phải tính lại tỉ lệ lợi nhuận của vốn cổ phần e với tỉ số vốn vay / vốn cổ

phần mới.

e = đ + (đ - d)*D

E

= 20% + (20% - 8%)*38,40%

61,60%

= 20% + 7,48% = 27,48% (26)

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 12 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Dùng các tỉ số vốn vay / vốn cổ phần đã được hiệu chỉnh và tỉ lệ lợi nhuận của

vốn cổ phần, ta có thể tính Chi phí Trung bình có trọng số của Vốn (WACC).

w = % Vốn c/phần*L/nhuận vốn c/phần + % Vốn vay*C/phí vốn vay

= %E*e + %D*d

= 61,60%*27,48% + 38,40%*8%

= 16,93% + 3,07% = 20,00% (27)

Như dự kiến, WACC ở dòng 27 bằng với WACC ở dòng 18 và giá trị của đ ở

dòng 1. Dùng giá trị của WACC, ta có thể tìm PV của CFS-TIP vào năm 1

= 1.250 = 1.041,67 (28)

1 + 20%

Các kết quả của hai trường hợp này được tóm tắt trong bảng sau. Trường hợp 1 là ví dụ

bằng số ban đầu với NPV = 0 (Xem dòng 3), và Trường hợp 2 là ví dụ bằng số với

NPV > 0 (Xem dòng 21). Trên thực tế, NPV = 0 là trường hợp hiếm gặp; tuy nhiên như

đã trình bày ở đây, với một NPV dương, ta chỉ cần điều chỉnh các tỉ số vốn vay / vốn cổ

phần bằng cách dùng giá trị được nêu ở dòng 28.

Bảng 1.6: Tóm tắt các kết quả của T/hợp 1 (NPV = 0) và T/hợp 2 (NPV > 0)

T/hợp 1 T/hợp 1 T/hợp 2 T/hợp 2

Không có

vốn vay

Có vốn vay Không có

vốn vay

Có vốn vay

% Vốn vay 0% 40% 0% 38,40%

% Vốn cổ phần 100% 60% 100% 61,60%

Tỉ số D/E 0,00 0,667 0,00 0,623

Lợi nhuận của

vốn cổ phần

20% 28% 25% 27,48%

WACC ********** 20% ********** 20%

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 13 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

G/trị hiện tại ròng 0,00 0,00 41,67 41,67

PV của ngân lưu 1.000,00 1.000,00 1.041,67 1.041,67

Tóm lại, ví dụ bằng số nói trên cho thấy rằng giá trị hiện tại CFS-TIP ở mức

WACC là bằng với giá trị hiện tại của CFS-EPV (Bảng 1.4) cộng với giá trị hiện tại

của mức hoàn trả nợ vay (Bảng 1.3).

Trong phần này, ta đã giả định rằng không có thuế. Trong phần tiếp theo, ta sẽ

xem xét những điều phức tạp nảy sinh khi có thuế. Khi có thuế, có những công thức

tương tự để tính WACC.

PHẦN II: Tác động của thuế

Trong ví dụ trước, ta đã không có thuế. Khi có thuế, cần phải có một số điều

chỉnh trong các công thức trên. Do có lợi ích thuế nhờ được trừ lãi, có thể chứng minh

rằng giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay bằng với giá trị của doanh nghiệp

không sử dụng vốn vay cộng với giá trị hiện tại của lá chắn thuế. Tham khảo bất cứ

sách giáo khoa tiêu chuẩn về tài chính công ty. Đặc biệt xem Copeland & Weston (trg

442, 1988)

Giá trị của doanh nghiệp có dùng vốn vay

= Giá trị của doanh nghiệp không dùng vốn vay

+ Giá trị hiện tại của lá chắn thuế

(VL

) = (VUL

) + PV(Lá chắn thuế) (29)

= (EL

) + D (30)

So sánh dòng 30 với dòng 11. Khi có tài trợ bằng vốn vay, giá trị của vốn cổ phần gia

tăng một mức bằng với giá trị hiện tại của lá chắn thuế.

Người ta thường giả định rằng tỉ lệ chiết khấu phù hợp cho lá chắn thuế là d, chi

phí của vốn vay. Xem Copeland & Weston (trg 442, 1988) và Brealey & Myers (trg

476, ). Khi có thuế, có hai cách tương đương để biểu diễn CFS-TIP. Khi lập Ngân lưu

Tổng Đầu tư, ta có thể loại trừ hoặc đưa vào ảnh hưởng của lá chắn thuế trong CFS-

TIP. Nếu ta không đưa lá chắn thuế vào ngân lưu, thì Ngân lưu Tổng Đầu tư sẽ bằng

với ngân lưu toàn bộ vốn cổ phần CFS-AEPV. Như vậy, ta sẽ dùng những chữ viết tắt

sau đây. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 14 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

CFS-AEPV = Báo cáo Ngân lưu không có lá chắn thuế.

CFS-TIP = Báo cáo Ngân lưu có lá chắn thuế.

Giá trị của WACC được dùng để chiết khấu Ngân lưu Tổng Đầu tư sẽ tùy thuộc

vào việc lá chắn thuế được loại trừ hay đưa vào. Xem Levy & Sarnat (trg 488, 1994).

Nếu lá chắn thuế được loại trừ, thì trong khi lập báo cáo thu nhập, phần trừ lãi sẽ được

loại trừ để xác định nghĩa vụ thuế như thể không dùng vốn vay. Nếu lá chắn thuế được

đưa vào, thì trong khi lập báo cáo thu nhập, phần trừ lãi sẽ được đưa vào để xác định

nghĩa vụ thuế chính xác.

Phương pháp 1: Loại trừ lá chắn thuế và dùng CFS-AEPV

Dòng 31 và dòng 32 cho biết các phương trình để tính w và e trong phương pháp truyền

thống. Vì báo cáo thu nhập không tính đến lá chắn thuế, giá trị của lá chắn thuế được

tính đến trong WACC bằng cách nhân chi phí của vốn vay với hệ số (1 - t).

w = %Vốn c/phần*L/nhuận vốn c/phần + %Vốn vay*C/phí vốn vay*(1-thuế suất)

w = %E*e + %D*d*(1 - t) (31)

e = đ + (1 - t)*(đ - d)*D (32)

E

So sánh dòng 31 với dòng 18; và so sánh dòng 32 với dòng 19. Giá trị của vốn

cổ phần E có bao gồm giá trị của lá chắn thuế, và do vậy các tỉ số vốn vay / vốn cổ

phần sẽ khác với những giá trị ban đầu. Tương tự như thế, trong biểu thức của lợi

nhuận của vốn cổ phần ở dòng 32, có thêm hệ số (1-t).

Phương pháp 2: Đưa vào lá chắn thuế và dùng CFS-TIP

Trong trường hợp này, báo cáo ngân lưu có tính đến giá trị của lá chắn thuế. Vì

thế, khác với trong Phương pháp 1, không cần phải điều chỉnh các biểu thức tính

WACC và lợi nhuận của vốn cổ phần e. Các công thức phù hợp được nêu ở dòng 33 và

dòng 34.

w = % Vốn c/phần*L/nhuận vốn c/phần + % Vốn vay*C/phí của vốn vay

w = %E*e + %D*d (33)

e = đ + (1 - t) (đ - d)*D (34)

E Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 15 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

So sánh dòng 31 với dòng 33 và so sánh dòng 32 với dòng 34. Lưu ý rằng dòng 33

giống như dòng 18. Không có gì khác nhau giữa dòng 32 và dòng 34. Một lần nữa lưu

ý rằng giá trị của vốn cổ phần E ở dòng 31 đến dòng 34 có tính đến giá trị hiện tại của

lá chắn thuế, và do vậy các tỉ số vốn vay / vốn cổ phần sẽ khác với những giá trị ban

đầu. Để biết thêm chi tiết, xem dòng 42 và dòng 43 dưới đây.

Về việc tính giá trị, dùng phương pháp 1 hay phương pháp 2 đều không có gì

khác nhau. Trong quá khứ, phương pháp 1 được ưa chuộng bởi vì nó dễ tính toán hơn.

Xem See Levy & Sarnat (trg 489, 1944). Tuy nhiên, hiện nay thời gian tính toán có thể

không phải là chuyện đáng quan tâm.

PHẦN III: Ngân lưu vĩnh cửu

Trong phần này, ta sẽ áp dụng các công thức trên vào một ví dụ bằng số cụ thể.

Ta sẽ tiếp tục giả định rằng tỉ lệ lạm phát bằng 0. Thuế suất thuế công ty là 40%.

Khuôn khổ phân tích trong phần này, với tất cả những giả định tiêu chuẩn, được dựa

vào Copeland & Weston (trg 442, 1988). Ta sẽ so sánh các báo cáo ngân lưu khi có và

không có tài trợ bằng vốn vay.

Giả sử rằng một dự án đơn giản tạo ra doanh thu hàng năm là 11.000 trong thời

gian vĩnh cửu. Chi phí hoạt động hàng năm là 3.000. Để duy trì mức doanh thu hàng

năm không đổi, mức tái đầu tư hàng năm sẽ bằng với mức khấu hao hàng năm được giả

định ở mức 2.000. Với giả định về mức tái đầu tư, Thu nhập Hoạt động Ròng (Net

Operating Income, NOI) hàng năm sau thuế sẽ bằng với ngân lưu hàng năm xét theo

Quan điểm Vốn cổ đông. Xem Copeland & Weston (trg 441, 1988)

Dưới đây là báo cáo thu nhập chi tiết của dự án.

Bảng 3.1: Báo cáo Thu nhập (vĩnh cửu)

Năm>> 0 1 2

Doanh thu 15.000,00 ===>>>>

Chi phí Hoạt động 3.000,00 ===>>>>

Khấu hao 2.000,00 ===>>>>

Lợi nhuận gộp 10.000,00 ===>>>>

Trừ lãi 00,00 ===>>>>

Lãi ròng trước thuế 10.000,00 ===>>>> Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 16 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Thuế 4.000,00 ===>>>>

Lãi ròng sau thuế 6.000,00 ===>>>>

Thu nhập Hoạt động Ròng (NOI) trước thuế là 10.000; giá trị của mức đóng thuế là

4.000, và Thu nhập Hoạt động Ròng (NOI) sau thuế là $6.000. Giả sử tỉ lệ lợi nhuận

của vốn cổ phần cần đạt được khi tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần đ là 6%. Dưới

đây là báo cáo ngân lưu chi tiết. Ngân lưu tự do hàng năm là 6.000. Như đã nói ở trên,

ngân lưu hàng năm trong thời gian vĩnh cửu là bằng với Thu nhập Hoạt động Ròng

(NOI) sau thuế trong thời gian vĩnh cửu.

Bảng 3.2: Báo cáo Ngân lưu, Q/điểm Tổng Đầu tư / Q/ điểm Vốn cổ đông

Năm>> 0 1 2

Doanh thu 15.000,00 ===>>>>

Tổng ngân lưu vào 15.000,00 ===>>>>

===>>>>

Đầu tư 2.000,00 ===>>>>

Chi phí Hoạt động 3.000,00 ===>>>>

Tổng ngân lưu ra 5.000,00 ===>>>>

Ngân lưu ròng trước thuế 10.000,00 ===>>>>

Thuế 4.000,00 ===>>>>

Ngân lưu ròng sau thuế 6.000,00 ===>>>>

Dưới đây là giá trị của ngân lưu không sử dụng vốn vay.

(VUL

) = NOI*(1 - t) = FCF = 10.000*(1 - 40%)

đ đ 6%

= 6.000,00 = 100.000,00 (35)

6%

Như vậy, dựa vào ngân lưu hàng năm bằng 6.000 trong thời gian vĩnh cửu, giá

trị của doanh nghiệp không sử dụng vốn vay là 100.000. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 17 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Tài trợ bằng vốn vay

Tiếp theo ta xem xét báo cáo ngân lưu khi tài trợ bằng vốn vay. Ta sẽ giả sử

rằng lượng vốn vay của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay so với tỉ lệ % trong tổng giá

trị của doanh nghiệp không sử dụng vốn vay là 30%; như vậy, giá trị của vốn vay là

30.000. Lãi suất của vốn vay d là 5%, và mức trả lãi vay hàng năm là

= D*d = 30.000*5% = 1.500,00. (36)

Mức tiết kiệm thuế hàng năm bằng t*d*D

= t*d*D = 40%*5%*30.000 = 600,00. (37)

Giá trị hiện tại của lá chắn thuế trong thời gian vĩnh cửu = t*D

= 40%*30.000 = 12.000,00. (38)

Dưới đây là báo cáo thu nhập, có tính phần trừ lãi.

Bảng 3.3: Báo cáo Thu nhập

Năm>> 0 1 2

Doanh thu 15.000,00 ===>>>>

Chi phí Hoạt động 3.000,00 ===>>>>

Khấu hao 2.000,00 ===>>>>

Lợi nhuận gộp 10.000,00 ===>>>>

Trừ lãi 1.500,00 ===>>>>

Lãi ròng trước thuế 8.500,00 ===>>>>

Thuế 3.400,00 ===>>>>

Lãi ròng sau thuế 5.100,00 ===>>>>

Giá trị của mức đóng thuế là 3.400, và lãi ròng sau thuế là 5.100. Ở ví dụ trước,

mức đóng thuế là 4.000. Mức chênh lệch giữa hai giá trị của mức đóng thuế trong Bảng

3.2 và Bảng 3.3 là bằng với mức tiết kiệm thuế nhờ được trừ phần trả lãi vay. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 18 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Các Ngân lưu Tổng Đầu tư, khi không có và khi có lá chắn thuế, được trình bày

dưới đây lần lượt trong Bảng 3.4 và Bảng 3.5.

Bảng 3.4: Báo cáo Ngân lưu, Q/điểm Tổng Đầu tư, không có lá chắn thuế

Năm>> 0 1 2

Ngân lưu ròng trước thuế 10.000,00 ===>>>>

Thuế 4.000,00 ===>>>>

Ngân lưu ròng sau thuế 6.000,00 ===>>>>

Nếu ta loại trừ giá trị của lá chắn thuế trong ngân lưu, thì ngân lưu vào năm 1 trong

CFS-TIPV sẽ là 6.000. Xem Bảng 3.4. Một lần nữa, để ý rằng ngân lưu sẽ bằng với

CFS-AEPV. Trong trường hợp này, nghĩa vụ thuế là 4.000, và ngân lưu tự do FCF có

để phân phối cho chủ nợ và chủ sở hữu vốn cổ phần là 6.000.

Nếu ta đưa giá trị của lá chắn thuế vào ngân lưu, thì ngân lưu vào năm 1 trong

CSF-TIPV sẽ là 6.600 như bảng dưới đây cho thấy.

Bảng 3.5: Báo cáo Ngân lưu, Q/điểm Tổng Đầu tư, có lá chắn thuế

Năm>> 0 1 2

Ngân lưu ròng trước thuế 10.000,00 ===>>>>

Thuế 3.400,00 ===>>>>

Ngân lưu ròng sau thuế 6.600,00 ===>>>>

Mức chênh lệch giữa các ngân lưu trong bảng 3.4 và Bảng 3.5 là giá trị hiện tại

của lá chắn thuế.

Tính giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay

Ta biết rằng giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay bằng với giá trị của

doanh nghiệp không sử dụng vốn vay cộng với giá trị hiện tại của lá chắn thuế.

(VL

) = (VUL

) + Giá trị hiện tại của lá chắn thuế

= 100.000 + 12.000,0 = 112.000,0 (39) Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 19 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Trong trường hợp này, giá trị của lá chắn thuế bằng 12.000, và do vậy giá trị

của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay tăng từ 100.000 lên 112.000 nhờ có lá chắn thuế.

Từ đó suy ra giá trị của vốn cổ phần trong doanh nghiệp có sử dụng vốn vay tăng lên

một khoản bằng giá trị hiện tại của lá chắn thuế, và tăng lên đến 82.000

(EL

) = (VL

) - D = 112.000 - 30.000 = 82.000,0 (40)

Lượng vốn vay của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay so với tỉ lệ % trong giá trị

của doanh nghiệp không sử dụng vốn vay là 30%; tuy nhiên, với mức gia tăng về giá trị

của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay nhờ có lá chắn thuế, lượng vốn vay tính theo tỉ lệ

% trong giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay giảm từ 30% xuống còn 26,8%.

Vốn vay (% so với tổng giá trị) = 30.000 = 26,78571% (42)

112.000

Tương tự, tỉ số vốn vay / vốn cổ phần mới = 30.000 = 0,366 (43)

82.000

Ngân lưu tự do FCF có để phân phối cho chủ nợ và chủ sở hữu vốn cổ phần là

6.600. Dưới đây là Báo cáo Ngân lưu theo Quan điểm Vốn cổ đông.

Bảng 3.6: Báo cáo Ngân lưu, Quan điểm Vốn cổ đông

Năm>> 0 1 2

NCF, TIP, sau thuế 6.600,0 ===>>>>

Trả lãi 1.500,0 ===>>>>

NCF, Vốn cổ phần 5.100,00 ===>>>>

Lưu ý rằng FCF bằng với lãi ròng sau thuế bởi vì ta đã giả định rằng mức tái đầu tư

hàng năm bằng với mức khấu hao hàng năm. Xem Bảng 3.3.

Lợi nhuận của vốn cổ phần

Sau khi trả lãi với mức hàng năm bằng 1.500, FCF hàng năm dành cho chủ sở

hữu vốn cổ phần là 5.100. Dựa vào giá trị vốn cổ phần bằng 82.000, tỉ lệ lợi nhuận của

vốn cổ phần (khi tài trợ có sử dụng vốn vay) là

e = 5.100 = 6,21951% (43)

82.000

Ta có một cách khác là dùng các công thức đã trình bày ở trên. Xem dòng 32 và 34.

Tỉ lệ lợi nhuận của vốn cổ phần dành cho chủ sở hữu vốn cổ phần Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 20 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

e = đ + (1 - t)*(đ - d)*D

E

= 6% + (1 - 40%)*(6% - 5%)*30.000 = 6,21951% (44)

82.000

Nếu không có thuế và FCF giữ nguyên, thì lợi nhuận của vốn cổ phần sẽ là

e = đ + (đ - d)*D

E

= 6% + (6% - 5%)*30.000 = 6,42857% (45)

70.000

Xem dòng 19. So sánh tỉ lệ lợi nhuận của vốn cổ phần ở dòng 44 và dòng 45. Khi có lá

chắn thuế, tỉ lệ lợi nhuận của vốn cổ phần giảm từ 6,429% xuống còn 6,22%. Tính

theo một cách khác, nếu không có thuế, và giả sử rằng FCF FCF vẫn giữ nguyên, tỉ lệ

lợi nhuận của vốn cổ phần sẽ là

(6.000 - 1.500) = 6,429% (46)

70.000

giống như đáp số ở dòng 45.

Tính WACC

Ta sẽ tính WACC theo hai cách khác nhau, và dùng chúng để ước tính giá trị

của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay. Như dự kiến, cả hai giá trị của WACC sẽ cho

đáp số giống nhau.

WACC với Phương pháp 1

w1 = % Vốn vay*C/phí vốn vay*(1-t) + % Vốn c/phần*C/phí vốn c/phần

= %D*d*(1 - t) + %E*e

= 26,78571%*5%*(1 - 40%) + 73,21429%*6,21951%

= 0,80357% + 4,55357% = 5,35714% (47) Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 21 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Về các tỉ số vốn vay / vốn cổ phần, xem dòng 42. Về lợi nhuận của vốn cổ

phần, xem dòng 44. Ta có thể sử dụng giá trị của WACC ở dòng 46 để tính giá trị của

doanh nghiệp có sử dụng vốn vay.

PV[Ngân lưu]

TIP

@ w1 = 6.000 = 112.000 (48)

5,35714%

So sánh dòng 48 với dòng 39. Chúng giống nhau.

WACC với Phương pháp 2

w2 = % Vốn vay*C/phí vốn vay + % Vốn c/phần*C/phí vốn c/phần

= %D*d + %E*e

= 26,78571%*5% + 73,21429%*6,21951%

= 1,33929% + 4,55357% = 5,89286% (49)

PV[Ngân lưu]

TIP

@ w2 = 6.600 = 112.000 (50)

5,89286%

Như dự kiến, cả hai cách tính giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay với những

giá trị WACC khác nhau cho kết quả giống nhau. Một lần nữa so sánh dòng 50 với

dòng 39.

Ngoài ra, so sánh các giá trị hiện tại ở dòng 48 và dòng 50. Nếu ta loại trừ lá

chắn thuế trong FCF, thì giá trị đúng của WACC là 5,36% theo dòng 47; theo một cách

khác, giá trị đúng của WACC là 5,89% theo dòng 49.

Ta cũng có thể chứng minh đẳng thức sau về giá trị của doanh nghiệp có sử

dụng vốn vay.

(VL

) = (EL

) + D (51)

PV[Ngân lưu]

TIP

@ w1

= PV[Ngân lưu]

Vốn cổ phần

@ e + PV[Ngân lưu]

Vốn vay

@ d (52)

PV[Ngân lưu]

Vốn cổ phần

@ e = 5.100 = 82.000,0 (53)

6,21951% Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 22 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

PV[Ngân lưu]

Vốn vay

@ d = 1.500 = 30.000,0 (54)

5%

Dòng 52 bằng tổng của dòng 53 và dòng 54.

Để so sánh, ta có thể tính WACC khi không có thuế, sử dụng tỉ lệ lợi nhuận của

vốn cổ phần ở dòng 45.

WACC khi không có thuế

w = % Vốn vay*C/phí vốn vay + % Vốn c/phần*C/phí vốn c/phần

= %D*d + %E*e

= 30%*5% + 70%*6,42857%

= 1,50% + 4,50% = 6,00% (55)

Các kết quả của những phân tích trên đây, khi có thuế và khi không có thuế,

được tóm tắt trong bảng dưới đây.

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 23 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Bảng 3.7: Tóm tắt ví dụ khi có và khi không có thuế

Không có thuế Có thuế

FCF 6.000 6.000

Chi phí của Vốn vay 5% 5%

Lượng vốn vay 30.000 30.000

PV của lá chắn thuế 0 12.000

Vốn vay (% VUL

) 30% 30%

Vốn vay (% VL

) 30% 26,79%

Vốn vay (% EL

) 42,86% 36,59%

Giá trị của vốn cổ phần 70.000 82.000

L/nhuận của vốn cổ phần 6,429% 6,220%

Giá trị của doanh nghiệp 100.000 112.000

WACC (1) 6% 5,357%

WACC (2) 6% 5,893%

Để thẩm định dự án thực tế, ta có thể tóm tắt phần thảo luận ở trên như sau.

Nếu ta loại trừ lá chắn thuế trong báo cáo ngân lưu, thì để tìm giá trị của doanh nghiệp

có sử dụng vốn vay, ta chiết khấu Ngân lưu Tổng Đầu tư (CFS-TIP) ở 5,357%; nếu ta Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 24 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

đưa lá chắn thuế vào báo cáo ngân lưu, thì để tìm giá trị của doanh nghiệp có sử dụng

vốn vay, ta chiết khấu Ngân lưu Tổng Đầu tư (CFS-TIP) ở 5,893%. Dùng giá trị nào

của WACC không phải là điều quan trọng; cả hai WACC sử dụng với báo cáo ngân lưu

phù hợp sẽ cho giá trị đúng của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay. Xem Bảng 3.4 và

3.5.

PHẦN IV: Ngân lưu một thời kỳ

Trong phần này ta sẽ áp dụng các công thức giống như từ dòng 31 đến dòng 34

vào một dự án một thời kỳ. Ta sẽ tiếp tục giả định rằng tỉ lệ lạm phát bằng 0, và thuế

suất thuế công ty là 20%. Ta sẽ theo kiểu phân tích trong Phần III, và so sánh các báo

cáo ngân lưu khi tài trợ có dùng vốn vay và không dùng vốn vay.

Giả sử một dự án đơn giản tạo ra doanh thu 2.800 vào cuối năm 1. Mức đầu tư

ban đầu cần có vào cuối năm 0 là 2.000. Chi phí hoạt động hàng năm là 500. Giá trị

của mức khấu hao bằng với giá trị của mức đầu tư ban đầu. Dưới đây là báo cáo thu

nhập chi tiết.

Bảng 4.1: Báo cáo Thu nhập

Năm>> 0 1 2

Doanh thu 2.800,00

Chi phí Hoạt động 500,00

Khấu hao 2.000,00

Lợi nhuận gộp 300,00

Trừ lãi 00,00

Lãi ròng trước thuế 300,00

Thuế 60,00

Lãi ròng sau thuế 240,00

Vào cuối năm 1, Lợi nhuận gộp (Gross Margin) là 300. Hiện tại, ta tạm giả sử

rằng tài trợ không sử dụng vốn vay, và do vậy mức trừ lãi là bằng 0. Nghĩa vụ thuế

bằng Lợi nhuận gộp nhân với thuế suất.

= 300*20% = 60,00. (56) Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 25 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Lãi ròng sau thuế là $240. Ta giả sử rằng đ, tỉ lệ lợi nhuận cần có khi tài trợ hoàn toàn

bằng vốn cổ phần, là 12%. Dưới đây là Báo cáo Ngân lưu theo Quan điểm Vốn cổ

đông.

Ngân lưu tự do (FCF) vào năm 1 bằng với thu nhập ròng cộng khấu hao.

FCF = Khấu hao + Lãi ròng sau thuế (57)

Bảng 4.2: Báo cáo Ngân lưu, Q/điểm Tổng Đầu tư / Q/ điểm Vốn cổ đông

Năm>> 0 1 2

Doanh thu 2.800,00

Tổng ngân lưu vào 2.800,00

Đầu tư 2.000,00

Chi phí Hoạt động 500,00

Tổng ngân lưu ra 2.000,00 500,00

Ngân lưu ròng trước thuế -2.000,00 2.300,00

Thuế 60,00

Ngân lưu ròng sau thuế -2.000,00 2.240,00

NPV @ đ = 12,0 % 0,00

IRR 12,00%

Tỉ lệ lợi nhuận của dự án này là 12%, bằng với tỉ lệ lợi nhuận cần có (= 12%)

của một dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần.

Giá trị hiện tại của FCF = 2.240 = 2.000,00 (58)

1 + 12%

Như vậy, dựa vào FCF bằng 2.240 vào cuối năm 1, giá trị của doanh nghiệp

không sử dụng vốn vay là 2.000. Như phần dưới đây cho thấy, NPV của dự án là bằng Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 26 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

0. Như đã giải thích ở trên, để đơn giản, ta giả định một dự án có NPV bằng 0. Nếu

NPV của dự án là số dương, cần phải có một số điều chỉnh nhỏ trong các công thức.

Xem các giải thích cho bảng 1.5 trong Phần 1.

NPV của FCF = -2.000 + 2.240 = 0,00 (59)

1 + 12%

Tiếp theo ta xem xét báo cáo ngân lưu khi tài trợ có dùng vốn vay. Ta sẽ giả

định rằng lượng vốn vay của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay so với tỉ lệ % trong tổng

giá trị của doanh nghiệp không sử dụng vốn vay là 60%; do vậy, giá trị của vốn vay là

1.200. Lãi suất của vốn vay d là 8% và vào cuối năm 1, mức trã lãi vay là

= D*d = 1.200*8% = 96,00. (60)

Dưới đây là lịch trả nợ vay.

Bảng 4.3: Lịch trả nợ vay

Năm>>012

Số dư đầu kỳ 1.200,00 0

Lãi 96,00

Thanh toán 1.296,00

Số dư cuối kỳ 1.200,00 0,00

Tài trợ bằng vốn vay 1.200,00 -1.296,00

NPV @ = 8.0 % 0,00

IRR 8,00%

Vào cuối năm 1, tổng mức hoàn trả nợ vay (vốn gốc cộng với lãi) là 1.296. Dưới

đây là báo cáo thu nhập, có tính phần trừ lãi.

Bảng 4.4: Báo cáo Thu nhập

Năm>>012

Doanh thu 2.800,00 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 27 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Chi phí Hoạt động 500,00

Khấu hao 2.000,00

Lợi nhuận gộp 300,00

Trừ lãi 96,00

Lãi ròng trước thuế 204,00

Thuế 40,80

Lãi ròng sau thuế 163,20

Mức trả lãi vào năm 1 = 8%*1.200 = 96,00. (61)

Vào năm 1, toàn bộ vốn gốc và lãi tích lũy sẽ được hoàn trả. Giá trị của lá chắn thuế

vào năm 1 bằng với thuế suất * mức trả lãi.

= 20%*96 = 19,20 (62)

Mức đóng thuế là 40,80, và lãi ròng sau thuế là 163,20. Khi tài trợ có dùng vốn

vay, mức đóng thuế giảm một khoản bằng giá trị của lá chắn thuế, giảm từ 60 xuống

còn 40,80. So sánh Bảng 4.1 và Bảng 4.4.

Khi lập FCF hoặc báo cáo ngân lưu TIP, có hai cách thể hiện ảnh hưởng của lá

chắn thuế. Xem dòng 31 và dòng 33.

Phương pháp 1. Trong phương pháp truyền thống, ta lập FCF sau thuế không có lá

chắn thuế và điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu. Xem dòng 31 và Bảng 4.5 dưới đây.

Bảng 4.5: Báo cáo Ngân lưu không có lá chắn thuế

Năm>> 0 1

Ngân lưu ròng trước thuế -2.000,00 2.300,00

Thuế, không vay vốn 60,00

Ngân lưu ròng sau thuế -2.000,00 2.240,00

NPV @ đ = 12.0 % 0,00

IRR 12,00% Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 28 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

FCF này trong Bảng 4.5 giống như ngân lưu Vốn cổ phần trên đây trong Bảng

4.2. Vào năm 1, FCF trước thuế là 2.300. Nghĩa vụ thuế là 60, và do vậy FCF sau thuế

là 2.240.

Phương pháp 2. Một cách khác, ta có thể tính đến lá chắn thuế trong khi lập FCF sau

thuế và sử dụng một tỉ lệ chiết khấu phù hợp.

Bảng 4.6: Báo cáo Ngân lưu có lá chắn thuế

Năm>> 0 1

Ngân lưu ròng trước thuế -2.000,00 2.300,00

Thuế, có vay vốn 40,80

Ngân lưu ròng sau thuế -2.000,00 2.259,20

NPV @ đ = 12.0 % 17,143

IRR 12,96%

Vào năm 1, FCF trước thuế là 2.300, giống như trong Bảng 4.5. Với lá chắn

thuế nhờ tài trợ sử dụng vốn vay, nghĩa vụ thuế chỉ là 40,80, và do vậy FCF sau thuế

trong Bảng 4.6 là 2.259,20. Ngân lưu này cao hơn giá trị trong bảng 4.5 một mức bằng

giá trị của lá chắn thuế. Dưới đây, cả hai phương pháp này sẽ được dùng để tính giá trị

của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay.

Tính giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay

Ta biết rằng giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay bằng giá trị của doanh

nghiệp không sử dụng vốn vay cộng với giá trị hiện tại của lá chắn thuế.

(VL

) = (VUL

) + Giá trị hiện tại của lá chắn thuế (63)

Người ta thường giả định rằng lá chắn thuế cần được chiết khấu ở mức chi phí

của vốn vay, tức là d. Xem Brealey & Myers (trg 476, 1996)

Vào năm 1, lá chắn thuế = thuế suất*mức trả lãi = tdD

= 20%*96 = 19.20 (64) Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 29 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Như vậy, giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay được thể hiện bằng biểu thức

sau đây. So sánh dòng 63 với dòng 39.

(VL

) = (VUL

) + tdD (65)

1 + d

Vào năm 0, giá trị hiện tại của lá chắn thuế là

= TdD

1 + d

= 20%*96 = 17,7778 (66)

1 + 8%

(VL

) = (VUL

) + Giá trị hiện tại của lá chắn thuế

= 2.000 + 17,7778 = 2.017,78 (67)

Trong trường hợp này, giá trị của lá chắn thuế bằng 17,78, và do vậy giá trị của

doanh nghiệp có sử dụng vốn vay tăng từ 2.000 lên 2.017,78 nhờ có lá chắn thuế.

(EL

) = (VL

) - D = 2.017,78 - 1.200 = 817,78 (68)

Từ đó suy ra giá trị của vốn cổ phần trong doanh nghiệp có sử dụng vốn vay tăng một

khoản bằng giá trị hiện tại của lá chắn thuế lên đến 817,78.

Lượng vốn vay của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay so với tỉ lệ % trong giá trị

của doanh nghiệp không sử dụng vốn vay là 60%; tuy nhiên, khi giá trị của doanh

nghiệp có sử dụng vốn vay tăng lên nhờ có lá chắn thuế, lượng vốn vay tính theo tỉ lệ

% trong giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay giảm từ 60% xuống còn 59,5%.

Vốn vay (% tổng giá trị) = 1.200 = 59,47130% (69)

2.017,78

Tỉ số vốn vay / vốn cổ phần mới = 1.200 = 1,467 (70)

817,78

FCF hàng năm có để phân phối cho chủ nợ và chủ sở hữu vốn cổ phần là

2.259,20. Dưới đây là Báo cáo Ngân lưu theo Quan điểm Vốn cổ đông.

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 30 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Bảng 4.7 trình bày báo cáo ngân lưu vốn cổ phần khi có lá chắn thuế.

Bảng 4.7: Báo cáo Ngân lưu, Quan điểm Vốn cổ đông, có Lá chắn thuế

Năm>> 0 1 2

NCF, TIP, sau thuế -2.000,0 2.259,20 0,0

Tài trợ bằng vốn vay 1.200,0 -1.296,00 0,0

NCF, Vốn cổ phần -800,0 963,20 0,0

NPV @ 18.0 % 16,271

IRR 20,40%

Như vậy, phần đóng góp vốn cổ phần vào cuối năm 0 (không xét đến giá trị

hiện tại của lá chắn thuế) là 800 và FCF vào năm 1 là 963,20.

Những cách khác nhau để tính lợi nhuận của vốn cổ phần

Có nhiều cách khác nhau để tính lợi nhuận của vốn cổ phần.

1. Dùng giá trị ban đầu của vốn cổ phần, không tính đến giá trị hiện tại của lá

chắn thuế.

2. Dùng công thức thời gian vĩnh cửu của lý thuyết tài chính công ty.

3. Tăng giá trị của vốn cổ phần vào năm 0 lên một khoản bằng giá trị hiện tại của

lá chắn thuế.

Dựa vào giá trị vốn cổ phần ban đầu bằng 800 (không xét đến giá trị hiện tại

của mức tiết kiệm thuế nhờ lá chắn thuế), tỉ lệ lợi nhuận của chủ sở hữu vốn cổ phần

e = (963,20 - 800) = 20,40% (71)

800

Ta cũng có thể tính lợi nhuận của vốn cổ phần theo hai cách khác. Cách thứ

nhất là dùng công thức ở dòng 32. Một lần nữa lưu ý rằng giá trị của vốn cổ phần E đã

tăng một khoản bằng giá trị hiện tại của lá chắn thuế. Xem dòng 68. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 31 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Tỉ lệ lợi nhuận của chủ sở hữu vốn cổ phần e = đ + (1 - t)*(đ - d)*D

E

= 12% + (1 - 20%)*(12% - 8%)* 1.200 = 16,69564% (72)

817,78

Ta cũng có thể tính lợi nhuận của vốn cổ phần như sau. Đối với chủ sở hữu vốn

cổ phần, FCF vào năm 1 là 963,20 (Xem Bảng 4.7) và giá trị của vốn cổ phần vào cuối

năm 0 (có tính cả lá chắn thuế) là 817,78. Xem dòng 68. Như vậy, lợi nhuận của vốn

cổ phần là

e = 963,20 - 817,78 = 17,78229% (73)

817,78

Có một sự chênh lệch nhỏ không thể giải thích được giữa hai phương pháp này.

So sánh các tỉ lệ lợi nhuận ở dòng 72 và dòng 73.

Lợi nhuận của vốn cổ phần khi không có thuế

Nếu không có thuế, và FCF giữ nguyên, thì lợi nhuận của vốn cổ phần sẽ là

18%, như Bảng 4.8 dưới đây cho thấy.

Bảng 4.8: Báo cáo Ngân lưu, Q/ điểm Vốn cổ đông, không có Lá chắn thuế

Năm>> 0 1 2

NCF, TIP, sau thuế -2.000,0 2.240,0 0,0

Tài trợ bằng vốn vay 1.200,0 -1.296,0 0,0

NCF, Vốn cổ phần -800,0 944,00 0,0

NPV @ = 18,0 % 0,000

IRR 18,00%

Ta cũng có thể dùng công thức ở dòng 19. Tỉ lệ lợi nhuận của vốn cổ phần e.

e = đ + (đ - d)*D

E

= 12% + (12% - 8%)*1.200 = 18,00% (74)

800 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 32 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Tính Chi phí Trung bình có trọng số của Vốn (WACC)

Ta sẽ tính WACC theo hai cách và sử dụng chúng để tính giá trị của doanh

nghiệp có sử dụng vốn vay.

WACC với Phương pháp 1

w1 = % Vốn vay*C/phí vốn vay*(1-t) + % Vốn c/phần*C/phí vốn c/phần

= %D*d*(1 - t) + %E*e

= 59,47130%*8%*(1 - 20%) + 40,52870%*16,69564%

= 3,80616% + 6,76653% = 10,57269% (75)

Ta có thể dùng giá trị này của WACC để tính giá trị của doanh nghiệp có sử

dụng vốn vay.

PV[Ngân lưu]

TIP

@ w1 = 2.240 = 2.025,817 (76)

(1 + 10,57269%)

WACC với Phương pháp 2

w2 = % Vốn vay*C/phí vốn vay + % Vốn c/phần*C/phí vốn c/phần

= %D*d + %E*e

= %D*d + %E*e

= 59,47130%*8% + 40,52870%*16,69564%

= 4,75770% + 6,76653% = 11,52423% (77)

PV[Ngân lưu]

TIP

@ w2 = 2.259,20 = 2.025,748 (78)

1 + 11,52423%

Ta dự kiến cả hai giá trị của WACC sẽ cho cùng đáp số về giá trị của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, có một sự chênh lệch nhỏ xấp xỉ một phần trăm. So sánh dòng 75

với dòng 77. Xét về giá trị hiện tại, mức khác biệt này rất nhỏ. So sánh dòng 76 với

dòng 78. Bảng 4.9 dưới đây được tóm tắt các kết quả. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 33 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Bảng 4.9: So sánh Phương pháp 1 và Phương pháp 2.

Phương pháp 1 Phương pháp 2 Chênh lệch

WACC 10,57% 11,52% -0,95%

G/trị của d/nghiệp

có dùng vốn vay

2.025,817 2.025,748 0,069

G/trị của vốn c/phần

(có vốn vay)

825,82 825,75

Do có mức chênh lệch về WACC, có một mức khác biệt về giá trị của doanh

nghiệp. So sánh các WACC ở dòng 75 và dòng 77. Ngoài ra, so sánh giá trị của doanh

nghiệp có sử dụng vốn vay ở dòng 76 và dòng 78 với giá trị của vốn cổ phần ở dòng 67

tính được bằng cách cộng giá trị hiện tại của lá chắn thuế vào giá trị ban đầu của vốn

cổ phần. Một lần nữa, có một sự chênh lệch không thể giải thích được giữa các giá trị.

WACC khi không có thuế

Ta cũng có thể tính WACC khi không có thuế bằng cách dùng tỉ lệ lợi nhuận

của vốn cổ phần ở dòng 74.

w = % Vốn vay*C/phí vốn vay + % Vốn c/phần*C/phí vốn c/phần

= %D*d + %E*e

= 60%*8% + 40%*18%

= 4,80% + 7,20% = 12,00% (79)

Chứng minh giá trị của doanh nghiệp có sử dụng vốn vay

Ta cũng có thể chứng minh đẳng thức sau đây.

(VL

) = (EL

) + D (80) Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 34 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

PV[Ngân lưu]

TIP

@ w1

= PV[Ngân lưu]

Vốn cổ phần

@ e + PV[Ngân lưu]

Vốn vay

@ d (81)

Dùng tỉ lệ lợi nhuận của vốn cổ phần ở dòng 72, ta thu được giá trị của vốn cổ phần

như sau.

PV[Ngân lưu]

Vốn cổ phần

@ e = 963,20 = 825,395 (82)

1 + 16,69564%

Một cách khác, ta có thể dùng tỉ lệ lợi nhuận của vốn cổ phần ở dòng 73.

PV[Ngân lưu]

Vốn cổ phần

@ e = 963,20 = 817,780 (83)

1 + 17,78229%

PV[Ngân lưu]

Vốn vay

@ d = 1.296 = 1.200,00 (84)

1 + 8%

Do có những mức khác biệt về giá trị của lợi nhuận của vốn cổ phần, nên có

những mức khác biệt về giá trị của vốn cổ phần. So sánh dòng 82 và dòng 83.

Các kết quả phân tích trên, khi có và khi không có thuế, được tóm tắt trong

bảng sau đây.

Bảng 4.10: Tóm tắt các kết quả

Không có thuế Có thuế

Chi phí của Vốn vay 8% 8%

Lượng vốn vay 1.200 1.200

PV của lá chắn thuế 0 17,7778

Vốn vay (% VUL

) 60% 60%

Vốn vay (% VL

) 60% 59,47130%

Vốn vay (% EL

) 150,0% 146,739% Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 35 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

Giá trị của vốn cổ phần 800 817,78

L/nhuận của vốn cổ phần (1) 18,00% 16,69564%

L/nhuận của vốn cổ phần (2) ********** 17,78229%

Giá trị của vốn cổ phần (1) ********** 825,395

Giá trị của vốn cổ phần (2) ********** 817,78

Giá trị của doanh nghiệp 2.000 2.017,78

WACC (1) 12% 10,57269%

WACC (2) 12% 11,52423%

Giá trị có vốn vay với WACC1 ********** 2.025,817

Giá trị có vốn vay với WACC2 ********** 2.025,748

Kết luận

Trong phần phân tích trên, tôi đã phân tích hai trường hợp thái cực: ngân lưu

vĩnh cửu và ngân lưu một thời kỳ. Đặc biệt, với các ví dụ đơn giản bằng số, tôi đã minh

họa cách áp dụng những ý tưởng của lý thuyết tài chính công ty vào việc lập các báo

cáo ngân lưu tài chính trong thẩm định dự án ứng dụng. Ngoài ra, tôi cũng đã chứng

minh rằng giá trị của WACC tùy thuộc vào việc lá chắn thuế được loại trừ hay đưa vào

FCF; tuy nhiên, các kết quả là như nhau với hai dạng khác nhau của WACC.

Trên thực tế, cả hai trường hợp thái cực này đều không phổ biến. Do vậy, trên

thực tế cần phải đơn giản hóa một số điều để áp dụng những ý tưởng nêu trên. Một

trong những giả định thông dụng nhất là giả sử rằng tỉ số vốn vay / vốn cổ phần là hằng Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nin khố 2004-2005

Thẩm định đầu tư pht triển

Bi đọc

Các Tỉ lệ Chiết khấu Tài chính

trong Thẩm định Dự án

J. Tham, 08/03/2005 36 Hào Thi / Thanh Loan/ Lửa Hạ

số trong suốt tuổi thọ của dự án. Ngoài ra, ta giả sử rằng đối với một biên độ hạn chế

của các giá trị của tỉ số vốn vay / vốn cổ phần, lợi nhuận của vốn cổ phần e là hằng số.

Tài liệu tham khảo

Benninga, S. & Sarig. (1997) Corporate Finance (McGraw Hill)

Bierman & Smidt. (1993) The Capital Budgeting Decision (Prentice Hall)

Brealey, R., and Myers, S., 1996. Principles of Corporate Finance, Fifth Edition

(McGraw Hill)

Copeland, T., and Weston, J., 1988. Financial Theory and Corporate Policy, Third

Edition (Addison-Wesley)

Jenkins, G. & Harberger, A. 1997. Cost-Benefit Analysis of Đầu tư Decisions. Harvard

Institute for International Development (HIID). Unpublished.

Jenkins, G. & Lim, H. (1998) Evaluation of Investments for the Expansion of an

Electricity Distribution System. HIID Development Discussion Paper, #670.

Unpublished.

Levy, H., & Sarnat, M., (1994) Capital Đầu tư and Financial Decisions, Fifth Edition

(Prentice-Hall)

Miles, J. & Ezzell, J. "The Weighted Average Cost of Capital, Perfect Capital

Markets, and Project Life: a clarification." Journal of Financial and

Quantitative Analysis, Vol XV, #3 (September 1980).

Tham, J. (1999) Present Value of Tax Shields in Project Appraisal: a note.

Development Discussion Paper, HIID (Harvard Institute for International

Development). In process.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Top

#caotai