Truyen2U.Top - Tên miền mới của Truyen2U.Net. Hãy sử dụng ứng dụng 1.1.1.1 để đọc truyện nhé!

daighgjdfjdfhfhkgk

Thân chào bạn Trịnh Văn Đại.

XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..

Thông tin cá nhân

Họ tên: Trịnh Văn Đại

Sinh ngày: 10 , Tháng 7 , Năm Tân Mùi

Giờ: Sửu

Giới tính: Nam

Lượng chỉ: 3 lượng 9 chỉ

Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)

Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con gấu.

Sponsored Link

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:

Số 3 lượng 9

Con đường quan lộ chửa hanh thông

Tính việc gì rồi cũng hóa không

Lao lực lao tâm mòn mỏi lắm

Bao nhiêu mưu tính nước xuôi giòng.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy cốt cách phong nhã, hào hoaTuổi nhỏ học hành giỏi dắn, trí óc thông minh, khôn ngoan tột bựcĐến 36 tuổi thì đường quan lộc công danh rạng rỡVợ đẹp, con cái sau nầy hiển đạt.

Mệnh bình giải

CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Mùi được NHẬT ở Mão, NGUYỆT ở Hợi chiếu).

Người rất thông minh, học 1 biết 10 (Mệnh vô chính diệu được NHẬT, NGUYỆT sáng sủa chiếu).

Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võõ toàn tàị

Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đọ

Ăn nói kiêu kỳ (Thái-Tuế, Hoa-Cái tọa thủ đồng cung).

Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).

"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiềụ Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).

Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).

Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).

Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông ngườị Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.

Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).

Chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). Rất bất lợi cho phái nữ. Ngoài ra còn có tính đa nghị

Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)

Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải

Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.

Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu cóù tài lợi đều nên.

Thân có Hóa-Kỵ, Văn-Xương, Văn-Khúc thì yểu tướng.

Thân có Tướng-Quân, Lộc-Tồn và Thiên-Mã là kẻ giàu sang, anh hùng.

Phụ Mẫu bình giải

Cha mẹ bất hòạ Sớm khắc một trong hai thân nếu không, hai thân cũng hay xa cách nhaụ Trong nhà thiếu hòa khí (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thân).

Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).

Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay cóù thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).

Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).

Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).

Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).

Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).

Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).

Phúc đức bình giải

Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí).

Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họạ Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).

Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).

Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí).

Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).

Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).

Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).

Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).

Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).

Điền trạch bình giải

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Được thừa hưởng tài sản của tiền nhân để lại nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững (LIÊM, PHỦ đồng cung).

Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).

THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đaị

Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).

Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải

Công danh sớm đạt, văn võõ kiêm toàn (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).

Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).

Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).

Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).

Tứ-Linh cách. Có cách này rất rực rở về công danh, tài lộc. Đường đời là một chuổi dài may mắn kế tiếp nhau (Long, Phượng, Hổ, Cái).

Người gặp thờị Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).

Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).

Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.

Nô bộc bình giải

Không có nhân viên (THAM-LANG hãm-địa).

Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đị Bạn bèø là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).

Phú: "Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng". Là người có vợ nhỏ cho cấm sừng. Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẻ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Đào-Hoa (Mộc)) . Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác pháị * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêụ

Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).

Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).

Thiên di bình giải

Hay mắc thị phi, quân sự. Nhưng hay được gần những chổ quyền quí. Nói được nhiều người tin, đôi khi nói quá đáng hay sai sự thật. Lúc nhắm mắt thường xa nhà (ĐỒNG, CỰ).

Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).

Dễ kiếm tiền. Luôn luôn gặp may mắn. Buôn bán phát tài (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc).

Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).

Tật ách bình giải

Có ám tật, chân tay có tỳ vết (VŨ, TƯỚNG đồng cung).

Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).

Giải trừ bệnh tật tại ương (Thiên-Giải (Hỏa)).

Tài bạch bình giải

"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".

Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Giàu có lớn. Dễ kiếm tiền (LƯƠNG, NHẬT đồng cung tại Mão).

Giàu cóù lớn, dễ kiếm tiền (NHẬT tọa thủ từ Dần đến Ngọ).

NHẬT đắc-địa tọa thủ: Nếu gặp Sát-tinh vẫn có tiền của và vẫn được sang trọng.

Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).

Tử tức bình giải

Sinh nhiều, nuôi ít. May mắn lắm mới có một con, nhưng phải mang bệnh, tật. Nếu không cũng là hạng bất lương. Như thế mới có thể nuôi được (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thìn).

Có thể sinh thiếu tháng (Mộäc Dục, Tang, Địa-Kiếp).

Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).

Muộn con hoặc ít con (Mộäc Dục (Thủy)).

Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TRIỆT).

Phu / Thê bình giải

Sớm lập gia đình. Vợ chồng đều cương thường nhưng chung sống được với nhau; cả hai đều có tài và khá giả. Chồng nên là con trưởng . Nam: tính cương, sớm lập gia thất và vợ trẻ, đẹp. Nữ : lấy chồng nhiều tuổi hơn. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh nếu lập gia thất sớm thì bất hoà và phải phân ly nhưng lập gia thất muộn, được vui chữ xướng tuỳ tới lúc răng long đầu bạc (CƠ đơn thủ tại Tỵ).

Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).

Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).

Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).

Người phối ngẩu đảm đang (Mã, Trường Sinh).

Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).

Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).

Phú: "Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị, Vợ bỏ chồng đào tỵ tha phương". Vợ bỏ chồng trốn tránh nơi xạ Phú "Triệt Tuần ngộ Mã ưu phiền, Bỏ chồng vợ trốn đến miền xa phương." (Triệt, Tuần, Mã).

Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).

Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).

Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).

Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).

Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).

Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

Huynh đệ bình giải

Có anh chị trên (người này là con thứ) anh chị em đều khá giả (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).

Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).

Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).

Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).

Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín

Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Hạn tuổi năm34: Hạn tuổi năm35: Hạn tuổi năm36: Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm48: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm49: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm50: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm51: Hạn tuổi năm52: Hạn tuổi năm53: Hạn tuổi năm54: Hạn tuổi năm55: Hạn tuổi năm56: Hạn tuổi năm57: Hạn tuổi năm58: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).

Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Hạn tuổi năm59: Hạn tuổi năm60: Hạn tuổi năm61: Hạn tuổi năm62: Hạn tuổi năm63:

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín

Cung hạn cung Tí.

Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).

Cung hạn cung Sữụ

Cung hạn cung Dần.

Cung hạn cung Mãọ

Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Cung hạn cung Thìn.

Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).

Cung hạn cung Tỵ.

Cung hạn cung Ngọ.

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Cung hạn cung Mùị

Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).

Cung hạn cung Thân.

Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).

Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).

Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).

Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).

Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).

Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).

Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).

Cung hạn cung Dậụ

Cung hạn cung Tuất.

Cung hạn cung Hợị

Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).

Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).

Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).

Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).

Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).

Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).

Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).

Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).

Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm14: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm15:

Hạn tuổi năm16:

Hạn tuổi năm17:

Hạn tuổi năm18:

Hạn tuổi năm19:

Hạn tuổi năm20:

Hạn tuổi năm21:

Hạn tuổi năm22: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm23: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm24:

Hạn tuổi năm25:

Hạn tuổi năm26:

Hạn tuổi năm27:

Hạn tuổi năm28:

Hạn tuổi năm29:

Hạn tuổi năm30:

Hạn tuổi năm31: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).

Hạn tuổi năm32:

Hạn tuổi năm33:

Hạn tuổi năm34:

Hạn tuổi năm35:

Hạn tuổi năm36:

Hạn tuổi năm37:

Hạn tuổi năm38:

Hạn tuổi năm39:

Hạn tuổi năm40:

Hạn tuổi năm41:

Hạn tuổi năm42:

Hạn tuổi năm43:

Hạn tuổi năm44:

Hạn tuổi năm45:

Hạn tuổi năm46:

Hạn tuổi năm47:

Hạn tuổi năm48:

Hạn tuổi năm49:

Hạn tuổi năm50:

Hạn tuổi năm51:

Hạn tuổi năm52: Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng).

Hạn tuổi năm53:

Hạn tuổi

Người tuổi Mùi kỵ năm: Dậu, Hợi và tối kỵ khi sao Kình-Dương nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùị Năm hạn: Dậu, Hợị

Hạn xấu

Cung hạn cung Tí.

Cung hạn cung Sữụ

Cung hạn cung Dần.

Cung hạn cung Mãọ

Cung hạn cung Thìn.

Cung hạn cung Tỵ.

Cung hạn cung Ngọ.

Cung hạn cung Mùị

Cung hạn cung Thân.

Cung hạn cung Dậụ

Xương, Khúc gặp Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.

Cung hạn cung Tuất.

Cung hạn cung Hợị

Hạn tổng quát

Cung hạn: cung Tí.

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Cung hạn: cung Sữụ

CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay cóù đại tang.

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Cung hạn: cung Dần.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Cung hạn: cung Mãọ

NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Cung hạn: cung Thìn.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hao, Mộc, Kỵ: Coi chừng bị mổ xẻ.

Cung hạn: cung Tỵ.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)

Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).

Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).

Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).

Cung hạn: cung Ngọ.

TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Cung hạn: cung Mùị

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Cung hạn: cung Thân.

Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Cung hạn: cung Dậụ

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.

Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị

Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay cóù thể có tang.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).

Cung hạn: cung Tuất.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.

Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ

Cung hạn: cung Hợị

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Hạn tuổi năm4: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm5: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm6: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.

Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm7: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm8: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm9: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm10: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm11: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm12: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm13: Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm14: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm15: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm16: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm17: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm18: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm19: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm20: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm21: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm22: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm23: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị

Hạn tuổi năm24: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm25: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hư: coi chừng mắc bệnh phổi, hay bị ho nhiềụ

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm26: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm27: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hư: coi chừng mắc bệnh phổi, hay bị ho nhiềụ

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm28: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm29: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm30: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm31: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm32: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Hạn tuổi năm37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm42:

Hạn tuổi năm43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm44: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm45: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm46: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm47: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm48: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm49: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm50: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm51: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm52: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm53: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm54: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm55: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm56: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm57: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm58: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm59: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm60: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm61: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm62: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm63: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm64: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm65: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm66: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm67: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm68: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm69: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm70: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm71: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm72: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm73: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm74: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm75: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm76: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm77: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm78: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm79: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm80: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm81: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm82: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Hạn tuổi năm83: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị

THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.

Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.

Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.

Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.

Lời Kết:

Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.

XemTuong.net

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Top

Tags: