Truyen2U.Top - Tên miền mới của Truyen2U.Net. Hãy sử dụng ứng dụng 1.1.1.1 để đọc truyện nhé!

Chương 2 Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thố

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)
A. XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 1945 – 1946
3.1.1.1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
Thuận lợi:
Thuận lợi về quốc tế là sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ II,cục diện khu vực và thế giới có những sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam.Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội.Nhiều nướcởĐông Trung Âu,được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội.Phong trào giải phóng dân tộcởcác nước thuộc địa châuÁ,châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
Thuận lợiởtrong nước là Việt Nam trở thành quốc gia độc lập,tự do;nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ,bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước.
Đặc biệt,việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở,ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc,nhân dân.
Khó khăn:
Khó khăn là trên thế giới phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”,ra sức tấn công,đàn áp phong trào cách mạng thế giới,trong đó có cách mạng Việt Nam. Do lợi ích cục bộ của mình,các nước lớn,không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc,bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài.Cách mạng ba nước Đông Dương nói chung,cách mạng Việt Nam nói riêng phải đương đầu với nhiều bất lợi,khó khăn,thử thách hết sức to lớn và rất nghiêm trọng.
Khó khănởtrong nước là hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ,thiếu thốn,yếu kém về nhiều mặt;hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề,sự tàn phá của nạn lũ lụt,nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng.Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác,tiêu điều,công nghiệp đình đốn,nông nghiệp bị hoang hóa,50%ruộng đất bị bỏ hoang;nền tài chính,ngân khố kiệt quệ,kho bạc trống rỗng;các hủ tục lạc hậu,thói hư,tật xấu,tệ nạn xã hội chưa được khắc phục,95%dân số thất học,mù chữ,nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm2triệu người dân chết đói.Thách thức lớn nhất,nghiêm trọng nhất lúc này là âm mưu,hành động quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa của thực dân Pháp.Ngày 2-9-1945,quân Pháp đã trắng trợn gây hấn,bắn vào cuộc mít tinh mừng ngày độc lập của nhân dân taởSài Gòn-Chợ Lớn.
Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình thế“như ngàn cân treo sợi tóc”,cùng một lúc phải đối phó với nạn đói,nạn dốt và bọn thù trong, giặc ngoài.
- Sự chống phá của kẻ thù:
+ Pháp gây hấn, bắn vào cuộc mít tinh 2/9/1945
+ Anh bảo trợ, dùng quân đội Nhật giúp Pháp chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn
+ Tưởng Giới Thạch, Việt Quốc, Việt Cách => “diệt cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh
+ 6 vạn quân Nhật

3.1.1.2. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và ngoại xâm
25/11/1945, BCHTW ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
+ Kẻ thù chính là TD Pháp, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng;
+ Mục tiêu CM: dân tộc giải phóng;
+ Khẩu hiệu: Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết; Nhiệm vụ chủ yếu: củng cố CQ, chống Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân;
+ Xúc tiến bầu cử quốc hội – Chính phủ chính thức – lập Hiến pháp – động viên, chuẩn bị kháng chiến lâu dài
+ Nguyên tắc đấu tranh: độc lập chính trị, ngoại giao thêm bạn bớt thù => “Hoa Việt thân thiện”, với Pháp “độc lập chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
+ Tuyên truyền: kêu gọi đoàn kết chống kẻ thù
Chống giặc đói:
Phong trào, các cuộc vận động: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm; Lập hũ gạo cứu đói; Tuần lễ vàng; Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc phòng, Quỹ Nam bộ kháng chiến...
Bãi thuế vô lí: thuế thân, giảm tô
=> Kết quả: đầu 1946 nạn đói bị đẩy lùi
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ:
Phong trào: Bình dân học vụ, toàn dân học chữ quốc ngữ, toàn dân xây dựng nếp sống văn hóa mới...để đẩy lùi tệ nạn, hủ tục cản trở tiến bộ
 Kết quả: hệ thống trường học (tiểu học trở lên); lập trường ĐH Văn Khoa Hà Nội.
 2.5 triệu dân biết đọc (1946)
 Đời sống tinh thần cải thiện
Khẩn trương xây dựng, củng cố CQCM
- 6/1/1946, cuộc bầu cử Quốc hội với 89% cử tri cả nước => Khẳng định tính pháp lý của nhà nước Việt Nam
 QH 333 đại biểu họp phiên đầu tiên 2/3/1946 => lập Chính phủ chính thức 10 bộ, kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ; bầu Ban thường trực Quốc hội.
 Kiện toàn bộ máy CQ ở địa phương.
Mặt trận dân tộc
3.1.1.3. Tổ chức cuộc chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
- Hành động của Pháp: 2/9/1945 – 23/9/1945
Chủ trương của Đảng:
+ 23/9/1945 Hội nghị liên tịch: chủ trương kháng chiến chống Pháp
+ 25/9/1945 HN cán bộ Đảng bộ Nam Bộ (Mỹ Tho): quyết định củng cố lực lượng vũ trang, xây dựng cơ sở chính trị, vũ trang bí mật nội đô; tổ chức phát động toàn dân kháng chiến, đẩy lùi cuộc tấn công của Pháp...
 Kết quả:
+ Nhân dân đấu tranh bảo vệ nền độc lập
+ Miền Bắc chi viện cho miền Nam
Hành động của Tưởng Giới Thạch: “diệt cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh”
- Chủ trương của Đảng: lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc
 Thực hiện:
+ Đảng rút vào hoạt động bí mật
+ Chính phủ Việt Nam cung cấp lương thực, thực phẩm; tiền quan kim, quốc tệ
+ Mở rộng QH
- Hiệp ước Trùng Khánh 28/2/1946 giữa Pháp – Tưởng => tình thế CM mới
Chủ trương với Việt Quốc – Việt Cách
12/7/1946: tấn công Đại Việt – Quốc Dân Đảng (7 Ôn Như Hầu/Nguyễn Gia Thiều; 132 Duvigneau/Bùi Thị Xuân – HN)
Chủ trương hòa hoãn với Pháp (6/3 – 19/12/1946)
1. Việt Nam DCCH là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính, ở trong LB Đông Dương và khối Liên hiệp Pháp.
2. Cuộc trưng cầu dân ý về vấn đề thống nhất ba kỳ.
3. Để 15.000 quân Pháp vào MB Việt Nam giải giáp quân đội Nhật thay thế quân đội Trung Hoa
4. Đình chiến để mở một cuộc đàm phán chính thức
5. ND đàm phán: quan hệ ngoại giao của Việt Nam với nước ngoài, quy chế của Đông Dương, những quyền lợi kinh tế và văn hóa của nước Pháp ở Việt Nam, các phụ khoản về các vấn đề quân sự.
6/3/1946 Hiệp định Sơ bộ
Chuẩn bị kháng chiến lâu dài
•10/1946 Bài viết Công việc khẩn cấp bây giờ:nêu nhiệm vụ cấp thiết về quân sự,chính trị;về vai trò lãnh đạo của Đảng,đảng viên cán bộ với kháng chiến;về cuộc đối đầu không thể tránh khỏi với Pháp
•Chuyển sang tình trạng chiến tranh và chuẩn bị kháng chiến lâu dài
•Giam chân địchởNam Bộ và TP,thị xã MB
•Tổng di chuyển các cơ quan Đảng,QH,Chính phủ,Bộ ban ngành ...
•Xây dựng an toàn khu
=Kết quả:
+Máy móc,nguyên liệu được di chuyển,cất giữ
+động viên,hướng dẫn nhân dân tản cư
+Tiêu thổ kháng chiến,vườn không nhà trống,phá kinh tế địch
Ýnghĩa:
-Chủ trương kịp thời giúp giành thắng lợi quan trọng trong chống thù trong,giặc ngoài,bảo vệ chính quyền non trẻ,thành quả của CMT8
-Ngăn chặn bước tiến quân đội PhápởNam Bộ
-Tạo thêm thời gian hòa bình,hòa hoãn,xây dựng lực lượng,chuẩn bị kháng chiến lâu dài
-Khẳng địnhýchí của Đảng,quân dân Việt Nam trong bảo vệ nền độc lập,tự do.
B. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TỪ NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1950
Thời kỳ hòa hoãn với Pháp (6/3 – 19/12/1946)
14/9/1946 Tạm Ước; 7-9/1946 HN Fontainebleau; 6-9/1946 CT Hồ Chí Minh thăm chính thức Pháp; 4-5/1946 Đoàn Quốc hội Việt Nam thăm thiện chí Pháp; 4-5/1946 Hội nghị Trù bị Đà Lạt; 24/3/1946 Hồ Chí Minh gặp D’Argenlieu tại Vịnh Hạ Long; 6/3/1946 Hiệp định Sơ bộ
1. CP Pháp công nhận nước Việt Nam Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính, là một phần tử trong LB Đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp.
2. CP Pháp cam đoan thừa nhận quyết định của nhân dân về việc hợp nhất ba “kỳ”
3. CP Việt Nam sẵn sàng thân thiện, đón tiếp quân đội Pháp vào MB Việt Nam giải giáp quân đội Nhật thay thế quân đội Trung Hoa
4. Đình chỉ xung đột, mở một cuộc điều đình
5. ND bàn về: a/ quan hệ ngoại giao của Việt Nam với nước ngoài; b/ chế độ tương lai của Đông Dương; c/ những quyền lợi kinh tế và văn hóa của nước Pháp ở Việt Nam.
3.1.2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và Đường lối kháng chiến của  Đảng
Bối cảnh
Nỗ lực hòa hoãn của Việt Nam
- Từ Sơ Bộ (6/3) – Tạm ước (14/9)
- Từ tháng 10/1946 CT Hồ Chí Minh gửi điện văn
- Con đường ngoại giao với đại diện Pháp không mang lại kết quả
Hành động bội ước của TD Pháp
- Tăng cường đánh chiếm Nam Bộ, tái lập Nam Kỳ tự trị
- Gây xung đột ở Bắc Kỳ
- Đặt lại nền thống trị ở CPC, Lào, chia rẽ 3 nước ĐD
- 11/1946 Pháp mở đợt tấn công HP, LS, ĐN, Hải Dương, vùng tự do
- Thành lập CP CH Nam Kỳ, triệu tập HN Liên bang Đông Dương
- 16-17/12/1946 Pháp chiếm Bộ Tài chính, Bộ giao thông; thảm sát ở HN
- 18/12 gửi Tối hậu thư yêu cầu Việt Nam phải giải tán
Thiện chí hòa bình bị cự tuyệt
 LỰA CHỌN??? MỤC ĐÍCH????
Cầm súng chiến đấu chống TD Pháp
Bảo vệ nền độc lập, CQCM, bảo vệ thành quả của CMT8
Chủ trương của Đảng
- 20h 19/12, các đô thị từ vĩ tuyến 16 ra Bắc đồng loạt nổ súng
- Tại Hà Nội: cuộc chiến đấu ở từng góc phố, căn nhà của lực lượng vũ trang với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
- Các địa phương khác: Đà Nẵng, Huế, Vinh
 Kết quả: tiêu hao sinh lực địch, thất bại “đánh nhanh thắng nhanh”, chống mở rộng,
 bảo vệ nhân dân, CQ đầu não, rút về ATK
 Phát triển lực lượng chiến đấu
 1. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến - TW Đảng
 2. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (Hồ Chí Minh)
Đường lối kháng chiến
“dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành KC toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính:
Mục tiêu: đánh đổ TD Pháp, giành độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; bảo vệ hòa bình thế giới
Là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân, động viên toàn dân
Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc
Đánh trên mọi lĩnh vực, mặt trận (Quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng... Trong đó quân sự, vũ trang là mũi nhọn
Trường kì kháng chiến là vừa đánh tiêu hao sinh lực địch vừa phát triển lực lượng của ta, làm chuyển biến so sánh lực lượng. Luôn tranh thủ, chớp thời cơ đi đến thắng lợi cuối cùng.
Là kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải phóng dân tộc.
Phát huy nguồn lực nội sinh (vật chất, tinh thần) trong nhân dân, từ đó tìm kiếm phát huy hiệu quả ủng hộ của quốc tế. Trong đó độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đấu
3.1.2.2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
Thành lập các chiến khu quân sự; Các Ủy ban kháng chiến hành chính; Củng cố các tổ chức chính trị, xã hội
6/4/1947 HN Cán bộ TW => mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; củng cố CQ nhân dân vùng tạm chiếm; phát động chiến tranh du kích; đẩy mạnh ngoại giao; xây dựng đảng
Xây dựng Đảng
- 1947 Đảng viên tăng hơn 70.000 người
- 1948-1949: đẩy mạnh phát triển nhanh, kết nạp được hơn 50.000 người
- Cuộc vận động: “xây dựng chi bộ tự động công tác” => tôi luyện tổ chức đảng
- Cuối 1950, tạm ngừng phát triển Đảng vì “quá nóng”, sai lầm về tiêu chuẩn đảng viên
Kinh tế - Văn hóa – Xã hội
- Tiếp tục chủ trương tăng gia sản xuất, tự cấp tự túc lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân
- Duy trì bình dân học vụ, dạy và học ở trường phổ thông
-   Cải cách giáo dục quốc gia
Đảng tiếp tục đẩy mạnh KC toàn diện
- Mục đích: làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt”
- Tổ chức cuộc Vận động Thi đua ái quốc (11/6/1948) trong mọi ngành, giới mọi lĩnh vực
 Vật chất: Tự cung cấp đủ hàng hóa, thực phẩm
tinh thần: xây dựng nền văn hóa mới mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng
Mặt trận ngoại giao: mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa
 Với TQ, LX: Các chuyến thăm TQ, LX => Việt Nam nhận được sự công nhận của TQ, LX, Đông Âu
 Với Lào, CPC: Mở rộng mặt trận Lào – Miên; cử cán bộ sang Lào; giúp thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Khơ me, xây dựng khu căn cứ.
Cuộc đấu tranh nhân dân Việt Nam
- Vùng tạm chiếm: đẩy mạnh chiến tranh du kích
- Nam Bộ: đánh du kích, đặc công
- Phối hợp chiến đấu với Lào, CPC, TQ
- Mở chiến dịch Việt Bắc, Biên giới và giành được kết quả lớn, ý nghĩa
=> Chuyển hướng: tiến công địch trên chiến trường

C. ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CAN THIỆP MỸ ĐẾN THẮNG LỢI 1951 - 1954
3.1.3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần II và Chính cương của Đảng (2 - 1951)
• Liên Xô lớn mạnh, các nwocsc Đông Âu bước vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho cnxh;  Nước CHND Trung Hoa ra đời làm thay đổi cục diện chính trị thế giới
• Mỹ thành cường quốc thế giới, can thiệp vào chiến tranh Đông Dương
• Trong nước, cuộc kháng chiến của nhân dân giành nhiều thành tựu; CM Lào, CPC có chuyển biến tích cực
=> Đảng CSĐD cần bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến phù hợp với CM mỗi nước
Thời gian: 11-19/2/1951
Địa điểm: xã Vinh Quang – Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Thành phần: 158 đại biểu, 53 dự khuyết thay cho 766.000 đảng viên
Thành lập mỗi nước 1 đảng riêng => Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao Động Việt Nam; Ở CPC là Đảng Nhân dân CM CPC; Ở Lào là Đảng Nhân dân CM Lào
Bầu BCHTW gôm 19 ủy viên chính thức, 10 ủy viên dự khuyết; Bầu Bộ Chính trị 7 ủy viên chính thức, 1 dự khuyết; Ban Bí thư
Thông qua Đường lối cách mạng Việt Nam
Đường lối cách mạng DTDCND tiến lên CNXH
 Báo cáo chính trị - CT Hồ Chí Minh
 Báo cáo Hoàn thành GPDT, phát triển DCND, tiến tới CNXH – Trường Chinh
 Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng
Tính chất xã hội VN có 3 tính chất: Dân chủ nhân dân//Thuộc địa//nửa phong kiến
 => Cuộc kháng chiến là giải quyết mâu thuẫn Chế độ DCND với CNĐQ xâm lược
 => Đối tượng đấu tranh: CNĐQ Pháp, can thiệp Mỹ, phong kiến phản động
Nhiệm vụ CMVN:
 1/ Đánh đuổi đế quốc xâm lược – giành độc lập thống nhất dân tộc => Quan trọng nhất
 2/ Xóa bỏ tàn tích phong kiến, nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng
 3/ Phát triển CĐ DCND, gây cơ sở cho CNXH

Động lực CMVN: 4 giai cấp: Công nhân – Nông dân – Tiểu tư sản – Tư sản dân tộc // thân sĩ yêu nước, tiến bộ
Triển vọng CMVN nhất định sẽ tiến lên CNXH
=> Đây là “đại hội kháng chiến kiến quốc”, thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam. Tuy nhiên, Đại hội mắc vào tư tưởng “tả khuynh”, rập khuôn máy móc tư tưởng Xtalin, Mao Trạch Đông vào CMVN
3.1.3.2. ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN VỀ MỌI MẶT
- Đầu 1951, Đảng chủ trương tiến công địch ở Trung du, Đồng bằng Bắc bộ để tiêu hao sinh lực địch, tạo điều kiện phát triển chiến tranh du kích vùng sau lưng địch.
- Mở chiến dịch hòa bình (12/1951) và Tây Bắc Thu Đông (1952) => tiêu diệt sinh lực, giải phóng một phần Tây Bắc, phá âm mưu lập “Xứ Thái tự trị”
- Chiến trương liên khu V: phát triển chiến tranh du kích
- Nam Bộ: sắp xếp lại lực lượng vũ trang, tập kích, phục kích, đánh đặc công
- Phối hợp với Lào mở chiến dịch Thượng Lào

Mặt trận Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội => phát triển hậu phương kháng chiến
- 4/1952: BCHTW Đảng ra quyết sách về “chỉnh Đảng, chỉnh quân” – nhiệm vụ trọng tâm
- Vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm đảm bảo tự túc một phần lương thực; bảo đảm đạn dược, quân trang, quân dụng; thực hiện từng bước chính sách ruộng đất
- Xây dựng nếp sống mới, củng cố mặt trận dân tộc thống nhất
Cải cách ruộng đất
• 1/1953: chủ trương cải cách dân chủ, cải cách ruộng đất => HN BcHTW lần 4 họp kiểm điểm và quyết định CCRĐ
• 11/1953: HN BCHTW lần 5 thông qua Cương lĩnh ruộng đất của Đảng
• 12/1953 QH thông qua Luật CCRĐ
• 19/12/1953 Sắc lệnh Luật CCRĐ
180.000 ha ruộng đất được chia cho nông dân
Hình thức: hiến ruộng, tịch thu, trưng thu, trưng mua => chia
Kết quả: chia được hàng nghìn ha ruộng đất, nông cụ, trâu bò, tư liệu sản xuất cho nông dân nghèo
 Cổ vũ tinh thần bộ đội, nhân dân
 Hạn chế: giáo điều, độc đoán; phương pháp, cách làm chủ quan
3.1.3.3. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
- 1953, Pháp gặp khó khăn giữa tập trung và chiếm giữ; tiến công và phòng ngự; bảo vệ đồng bằng BB và bảo vệ Tây Bắc, Thượng Lào
- Pháp lệ thuộc sâu vào viện trợ của Mỹ
Tìm lối thoát trong danh dự
- 5/1953, Henri Nava được cử làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương => đưa ra kế hoạch Nava – dự kiến thực hiện trong 18 tháng.
- Chủ trương của Pháp: tập trung lực lượng, “quả đấm thép” chiến đấu với chủ lực của Việt Nam
- Điện Biên Phủ: dần trở thành trung tâm của kế hoạch Nava, một căn cứ quân sự khổng lồ => “một cỗ máy để nghiền Việt Minh”
Chủ trương của Đảng
Chủ trương phân tán lực lượng: mở cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954
- Đầu 9/1953: Bộ Tổng tham mưu QĐNDVN nghiên cứu đánh giá toàn diện tình hình và vạch ra phương án tác chiến
- Cuối 9/1953 thông qua chủ trương tác chiến chiến lược Đông Xuân 1953-1954
+ Mục tiêu: tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực lượng ta, giữ vững thế chủ động, buộc địch phân tán lực lượng
=> Là nghị quyết quan trọng, mở đường đi tới những thắng lợi trong cuộc tiến công chiến lược, đỉnh cao là ĐBP
12/1953, Phê chuẩn kế hoạch tác chiến cho từng chiến trường do Bộ Tổng tham mưu xây dựng
- 6/12/1953: BCT quyết định mở chiến dịch ĐBP và giao cho Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm tư lệnh
- Hỗ trợ cho mặt trận ĐBP: đồng loạt tổ chức đánh nghi binh, kéo dãn lực lượng Pháp trên toàn Đông Dương: Lai Châu (12/1953), Trung Lào (12/1953), Hạ Lào, Đông Bắc CPC (12/1953), Tây Nguyên (1/1954), Thượng Lào (1/1954).
+ Tại Bình Trị Thiên, Nam Trung Bộ, Nam Bộ đồng loạt tấn công kết hợp phá tề, binh vận, du kích...
Hậu phương
• TW Đảng, CT Hồ Chí Minh phát động triệt để giảm tô, giảm tức, cải cách ruộng đất => phát huy sức mạnh của hậu phương, chi viện cho tiền tuyến
• Lập Ủy ban Chi viện tiền tuyến, Hội đồng cung cấp mặt trận
 Kết quả
+ Tây Bắc, Việt Bắc, Liên khu IV
+ Hàng vạn thanh niên xung phong, hầu hết là thanh niên nông dân cùng công binh anh dũng mở hàng nghìn cây số đường vận tải11.800 thuyền bè, trên 20 nghìn xe đạp thồ, 500 ngựa thồ và hàng nghìn xe trâu bò đã được huy động
+ 18 triệu ngày công, 25 nghìn tấn gạo được huy động
Chiến dịch Điện Biên Phủ
Việt Nam có 5 vạn quân
- Phương châm: “đánh chắc, tiến chắc”, “đánh chắc thắng”
13/3/1954, ta nổ súng mở màn chiến dịch bằng cuộc tấn công vào phân khu phía Bắc trung tâm Mường Thanh
- Sau 3 đợt tiến công trong 56 ngày đêm, 17h30 7/5/1954, QĐNDVN đánh chiếm hầm chỉ huy, bắt sống Chỉ huy trưởng - De Castries và Bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm ĐBP cùng toàn bộ lực lượng địch
Là chiến thắng vĩ đại của ý chí, khát vọng độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, nòng cốt là Quân đội NDVN.
- Với Pháp, ĐBP là nỗi kinh hoàng, thảm bại lớn nhất
- ĐBP là một thiên sử, chiến công vĩ đại của dân tộc Việt Nam, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức trên thế giới
Việt Nam giành thắng lợi trên toàn chiến trường Đông Dương
Đấu tranh ngoại giao - Hội nghị Gieneve về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
- CT Hồ Chí Minh tuyên bố lập trường của Việt Nam: Chính phủ Pháp phải thật thà tôn trọng nền độc lập thật sự của nước Việt Nam; phải đình chỉ cuộc chiến tranh xâm lược và phải thương lượng trực tiếp và chủ yếu với Chính phủ VNDCCH
Sau thất bại nặng nề tại ĐBP, Chính phủ Pháp không còn lựa chọn nào khác
Hội nghị Geneve
- Thành phần: Việt Nam, Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp, Mỹ , chính quyền Bảo Đại, Campuchia và Lào
- 8/5/1954, Phái đoàn CPVNDCCH do Phạm Văn Đồng đến HN
- 75 ngày đàm phán căng thẳng, 8 phiên toàn thể, 23 phiên cấp trưởng đoàn, nhiều cuộc gặp riêng
Đấu tranh ngoại giao - Hội nghị Gieneve về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
Theo Hiệp định ký kết (21/7/1954)
- Nước Việt Nam bị tạm thời chia cắt thành hai miền qua vĩ tuyến 17, các bên tham gia Hội nghị nhấn mạnh: "Dù bất cứ trường hợp nào, không thể coi đó là biên giới chính trị hay lãnh thổ". Sự chia cắt đó chỉ là tạm thời. Hai miền phải thống nhất trước tháng 7 năm 1956 bằng tổng tuyển cử "tự do và dân chủ".
- Quân Pháp phải rút quân khỏi miền Bắc và Việt Minh rút khỏi miền Nam trong thời hạn 300 ngày;
- Người dân có quyền lựa chọn ở miền Bắc hay miền Nam, trong thời gian đó, họ được tự do đi lại. Nghiêm cấm quân đội nước ngoài xâm nhập lãnh thổ Việt Nam. Một Ủy ban Giám sát quốc tế gồm có Ba Lan, Ấn Độ và Canađa sẽ giám sát việc thi hành các điều khoản của Hiệp định.
Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, mở đường cho cuộc đấu tranh giành toàn vẹn lãnh thổ cho 3 nước Đông Dương

D. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH NGHIỆM CỦA ĐẢNG TRONG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ
3.1.4.1. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ,dưới sự lãnh đạo của Đảng,toàn quân, toàn dân ta đã bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám;củng cố,phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị,kinh tế,văn hóa,xã hội;mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc,tạo tiền đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội,xây dựng,bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn,chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn,cóý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam;có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc. Đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề có tiềm lực quân sự và kinh tế hùng mạnh với các trang bị vũ khí,công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến,hiện đại;được điều hành bởi các nhà chính trị lão luyện,các tướng tá quân sự tài ba của Pháp-Mỹ.Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc,một nước thuộc địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân,nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình,dân chủ và tiến bộởcác châu lụcÁ,Phi,Mỹ Latinh.
3.1.4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Thắng lợi của cuộc kháng chiến,ghi nhận sự phát triển và thành công trong lãnh đạo,chỉ đạo chiến tranh giải phóng dân tộc của Đảng Lao động Việt Nam và để lại nhiều bài học,kinh nghiệm quý báu.
Một là, đề ra đường lối đủng đắn,sáng tạo,phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu.Đường lối cơ bản là“kháng chiến và kiến quốc”;kháng chiến toàn dân,toàn diện,tự lực cánh sinh là chính.Tinh thần, khí phách đó đã khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và mọi nguồn lực sáng tạo của các tầng lớp nhân dân tập trung vào nhiệm vụ chống thủ trong giặc ngoài,thực hiện mục tiêu độc lập,dân chủ,tiến bộ trong suốt thời kỳ kháng chiến.Kết hợp sức mạnh nội lực của nhân dân Việt Nam với việc tranh thủ tối đa những điều kiện thuận lợi của quốc tế,phát huy có hiệu quả cao nhất sự ủng hộ,giúp đỡ của các lực lượng dân chủ,tiến bộ đối với cuộc kháng chiến.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc,chống đế quốc và chống phong kiến.
Kháng chiến toàn diện trên các mặt trận,các lĩnh vực cả kinh tế,văn hóa,xã hội,cải thiện đời sống nhân dân,đồng thời ưu tiên đẩy mạnh hoạt động quân sự đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi quyết định.Kết hợp nhuần nhuyễn hình các thức đấu tranh trên các mặt trận,lấy quân sự làm nòng cốt,lấy xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân làm chỗ dựa,nền tảng để củng cố phát triển cơ sở hạ tầng chính trị-xã hội vững chắc,phát huy hiệu lực,hiệu quả sự lãnh đạo và tổ chức cuộc kháng chiến của Đảng,Chính phủ trên thực tế.Kháng chiến đi đôi với kiến quốc,chống đế quốc và chống phong kiến,xây dựng hậu phương-căn cứ địa vững chắc luôn là những nhiệm vụ cơ bản,cùng đồng hành và là nội dung chủ yếu,xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo,chỉ đạo cuộc kháng chiến của Đảng Lao động Việt Nam.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo,tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.Phát triển các loại hình chiến
tranh đúng đắn,sáng tạo phù hợp với đặc điểm của cuộc kháng chiến và so sánh lực lượng ta địch,đó là loại hình chiến tranh nhân dân,toàn dân,toàn diện.Kết hợp
chiến tranh chính qui với chiến tranh du kíchởcả mặt trận chính diện và vùng sau
lưng địch,vùng tạm bị chiếm.Phát huy sở trường của ta và cách đánh địch sáng tạo, linh hoạt kết hợp với chỉ đạo chiến thuật tác chiến linh hoạt,cơ động,“đánh chắc, tiến chắc,chắc thắng”,thẳng từng bước tiến lên giành thắng lợi quyết định.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân:Bộ đội chủ lực,bộ đội địa phương,dân quân du kích một cách thích hợp,đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy lượng vũ trang,nhất là Quân đội nhân dân,Công an nhân dân một cách đúng đắn,thích hợp.Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trước hết và quan trọng nhất là về tư tưởng-chính trị,trở thành công cụ chuyên chính sắc bén,tin cậy,làm mũi nhọn,nòng cốt cho kháng chiến,làm chỗ dựa cho toàn dân đánh giặc. Đảng và quân đội đã xây dựng thành công hình ảnh“Bộ đội Cụ Hồ”trong kháng chiến;xây dựng Công an nhân dân,mang bản chất giai cấp và tính nhân dân sâu sắc,công an là“bạn dân”theo tư tưởng thân dân của Hồ Chí Minh.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng,chỉnh đốn Đảng;nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực,mặt trận. Xây dựng,bồi đắp hình ảnh,uy tín của Đảng và Chính phủ phải bằng hành động thực tế,bằng sự nêu gương và vai trò tiên phong của các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ,đảng viên trong quá trình tổ chức cuộc kháng chiếnởcả căn cứ địa hậu phương và vùng bị địch tạm chiếm.Hết sức chú trọng công tác tuyên truyền,giáo dục,động viên cao nhất,nhiều nhất mọi nguồn lực vật chất trong nhân dân,phát huy cao độ tinh thần,nghị lực của nhân dân;củng cố lòng tin vững chắc của nhân dân đối với thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến.
Trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải luôn nâng cao nhận thức chính trị-tư tưởng,chú ý khắc phục những khuynh hướng tư tưởng giáo điều“tả”khuynh, hữu khuynh,chủ quan,duyýchí trong chỉ đạo,tổ chức cuộc kháng chiến,nhất là: tư tưởng chủ quan,nóng vội,coi thường sức mạnh của địch;tập trung cao độ vào nhiệm vụ quân sự,nhưng ít chúýđúng mức đến nhiệm vụ xây dựng và kiến quốc; giải quyết hài hòa,thỏa đáng mối quan hệ giữa huy động sức dân với bồi dưỡng, nâng cao sức dân;học hỏi,tiếp thu,vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài phải sáng tạo phù hợp với đặc điểm của Việt Nam.Trong công tác chỉnh đảng,chỉnh quân mắc vào chủ nghĩa phần,đố kỵ trong công tác cán bộ ... Những khuyết điểm này đã gây ra tác hại đối với đội ngũ cán bộ,đảng viên,làm giảm sút lòng tin trong nhân dân đối với Đảng và Chính phủ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Top

#lsd