Truyen2U.Top - Tên miền mới của Truyen2U.Net. Hãy sử dụng ứng dụng 1.1.1.1 để đọc truyện nhé!

ĐL

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN

NHÓM CÂU 5 ĐIỂM

Câu 1: Trình bày sự chuyển biến xã hội, quan hệ và thái độ chính trị của các giai cấp, những mâu thuẫn của xã hội VN thuộc địa nửa pk trước khi Đảng ra đời

1.      Hoàn cảnh quốc tế

a)     Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

- Từ cuối thế kỉ thứ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước đế quốc bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngaoif thì xâm lược áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các nước thuộc địa

b)     Ảnh hưởng của chủ ngĩa Mác-Lênin

- Vào giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển trở thành chủ nghĩa Mác - Lênin.

- Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra đảng cộng sản. Sự ra đời đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột.

- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã lôi cuốn quần chúng nhân dân và cả những phần tử ưu tú, tích cực ở các nước thuộc địa vào phong trào cộng sản.

- Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (An Nam cộng sản đảng, ĐD cộng sản đảng, ĐD cộng sản liên đoàn). Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng của ĐCSVN. Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.

c)     Tác động của CMT10 Nga và Quốc tế cộng sản

- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi.

+ Đối với nhân dân thế giới

. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.

. Phong trào giải phóng dân tộc là một bộ phận khăng khít của phong trào Cách mạng vô sản Thế giới.

. Tính tất yếu của sự kết hợp chặt chẽ giữa phong trào Cách mạng của giai cấp vô sản và phong trào giải phóng dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung và chủ nghĩa đế quốc.

+ Đối với nhân dân thuộc địa:

. Cách mạng tháng 10 Nga đã nêu cao tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.

=> Nhờ đó, phong trào giải phóng dân tộc nhiều nước phát triển mạnh mẽ, Đảng Cộng sản ở nhiều nước ra đời và giành được những thắng lợi quan trọng.

- Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập

+ Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản.

+ Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác -Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không những đánh giá cao sự kiện ra đời Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới, mà còn nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.

2.      Hoàn cảnh trong nước

a)     Xã hội VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp

- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở VN

- Năm 1884 triều đình Nguyễn giao ta cho Pháp, VN chính thức trở thành quốc gia thuộc địa nửa phong kiến.

v     Chính sách cái trị của thực dân pháp

- Về chính trị: Nước ta từ 1 nước pk thuần túy trở thành  quốc gia thuộc địa nửa pk.Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. => chính sách chia để trị

- Về kinh tế: Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ thống đường bộ, đường thủy, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp.

- Về văn hóa – xã hội: thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu. Thực hiện chính sách “ngu dân”: chính sách thống trị nô dịch nhằm kìm hãm nhân dân lao động trong vòng dốt nát, hạn chế nâng cao trình độ văn hoá, khoa học; hạn chế truyền bá thông tin, phát triển mê tín dị đoan... để dễ bề cai trị, bóc lột. Đó là các chính sách và biện pháp hạn chế giáo dục, hạn chế phát triển khoa học kĩ thuật, hạn chế mở mang dân trí của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. Thực hiện chính sách “mị dân”: đưa ra luận điệu “nước mẹ Pháp”, tư tưởng “bình đẳng bác ái”... Đưa rượu, cồn , thuốc phiện làm dân ta suy kiệt nòi giống, thể trọng. Thực hiện chính sách cai trị hà khắc, mở nhà tù

v     Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội

Xã hội VN xuất hiện 5 giai cấp: giai cấp địa chủ, nông dân, tư sản, tiểu tư sản, công nhân

- Giai cấp địa chủ:  trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa. Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.

- Giai cấp nông dân: giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.

- Giai cấp công nhân VN: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Đa số công nhân Việt Nam, trực tiếp xuất thân từ giai cấp nông dân, nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam. Vì vậy, giai cấp công nhân có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân. Giai cấp công nhân Việt Nam bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột.

- Giai cấp tư sản: Tư sản VN, sau chiến tranh, gặp những điều kiện thuận lợi nên hoạt động kinh doanh của họ càng trở nên sôi nổi hơn, đa dạng hơn. Họ kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, từ xay xát, nhuộm, dệt, in ấn, vận tải đến sản xuất nước mắm, đường, xà phòng, sơn, đồ gốm v.v... Do điều kiện kinh doanh, giai cấp tư sản Việt Nam tự phân thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc.Tư sản mại bản là một bộ phận những nhà đại lý cho tư bản nước ngoài. Vì lợi ích kinh tế của bộ phận này gắn chặt với lợi ích kinh tế của tư bản thực dân. Ngoài bộ phận trên, phần lớn các nhà tư sản Việt Nam đều là tư sản dân tộc. Họ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong thương nghiệ. Lợi ích kinh tế của bộ phận tư sản dân tộc không đồng nhất với lợi ích kinh tế của chính quyền thực dân. Họ bị chèn ép từ nhiều phía, từ tư sản Pháp đến các nhà tư sản ngoại kiều. Vì thế, để tồn tại và phát triển, bộ phận này đã cố kết với nhau trong kinh doanh và do đó ít nhiều họ có tinh thần dân tộc.

- Tầng lớp tiểu tư sản: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do…Tiểu tư sản Việt Nam có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao và nhạy cảm chính trị. Được phong trào cách mạng rầm rộ của công nông thức tỉnh và cổ vũ, họ bước vào hàng ngũ cách mạng ngày càng đông và đóng một vai trò quan trọng trong phong trào đấu tranh của nhân dân, nhất là ở thành thị.

=> Xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Lịch sử VN đặt ra 2 yêu cầu:

- Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.

- Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhâ dân, chủ yếu là ruộng đất. Chống đế quốc, gp dân tộc là nhiêm vụ hàng đầu

b)     Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX

- Phong trào Cần Vương ( 1885-1896)

- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế ( Bắc Giang 1884- 1913)

- Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu

- Đại biểu cho xu hướng cải cách là Phan Chu Trinh

- Tóm lại trước yêu cầu của lịch sử xã hội Việt Nam, các phong trào đầu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng Mặc dù bị thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX có ý nghĩa rất quan trọng:

-  Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc

- Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác- lênin

=> Sự thất bại của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con đường yêu nước theotư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư bản đã bế tắc. Cách mạnh Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, giải cấp lãnh đạo.

c)     Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam

+ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước

+ Nguyễn Ái Quốc đặc bịet quan tâm tìm hiểu Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917. Người rút ra kết luận: " Trong thế giới bấy giờ chỉ có Cách mệnh Nga là đã thành công , và thành công đến nơi , nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật"

+ 7/1920 Nguyễn ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin

+ 12/1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.

+ 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu(Trung Quốc)

+ 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Mở các lớp chính trị huấn luyện cho cán bộ cách mạng Việt Nam

- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh huớng vô sản và sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

+ Đông Dương cộng sản Đảng: 17/6/1929 tại Hà Nội do đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc thành lập.

+ An Nam cộng sản Đảng: mùa thu năm 1929, do các đại biểu trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ thành lập.

+ Đông dương cộng sản liên đoàn: Sự ra đời của 2 tổ chức cộng sản trên làm cho nội bộ Đảng tân việt phân hóa, những Đảng viên tân tiến của Tân Việt đứng ra thành lập Đông dưong cộng sản liên đoàn

Câu 2: Trình bày những chủ trương, biện pháp của ĐCSĐD trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ sau CMT8

1.      Hoàn cảnh lịch sử

- Thắng lợi của CMT8 đã xóa bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến, thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra 1 kỷ nguyên mới trong lịch sử của dân tộc VN: kỉ nguyên độc lập- tự do

- Ngay sau khi ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, nghiêm trọng.

v     Thuận lợi

- Thế giới

+ Hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành

+ Phong trào CM vô sản, CM giải phóng dân tộc ngày càng phát triển

+ Phong trào dân chủ hòa bình đang vươn lên mạnh mẽ

- Trong nước

+ Chính quyền CM của nhân dân ta được thành lập có hệ thống từ trung ương đến cơ sở

+ Đảng từ chỗ hoạt động bí mật nay ra cầm quyền; Đảng, chính quyền, lãnh tụ HCM có uy tín cao đối với dân tộc được toàn dân tin tưởng

+ Nhân dân VN đã làm chủ vận mệnh của mình, quý trọng nền độc lập tự do dân tộc và sẵn sàng chiến đấu hi sinh để bảo vệ nền tự do độc lập ấy

v     Khó khan

- Về chính trị: thù trong giặc ngoài

+ Ở miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng, dưới danh nghĩa Đồng minh vào tước vũ khí quân đội Nhật, thực chất là muốn tiêu diệt ĐCS, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền nhân dân, lập chính phủ phản động làm tay sai cho Mỹ - Tưởng

+ Ở miền Nam, núp sau bóng quân Anh, thực dân Pháp quay trở lại đánh chiếm nước ta một lần nữa, chúng đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi VN

+ Bọn phản động tay sai cũng nổi lên khắp nơi, tìm mọi cách cản trở cuộc kiến quốc của nhân dân ta

- Về kinh tế - tài chính

+ Nạn đói làm cho hơn 2 triệu người chết, 50% diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang, lũ lụt, hạn hán liên tiếp xảy ra

+ Công nghiệp đình đốn, ngoại thương bế tắc, giá cả hàng hóa tăng vọt

+ Tài chính gặp nhiều khó khăn: Ngân quỹ quốc gia trống rỗng, ngân hàng còn nằm trong tay tư bản Pháp

- Về văn hoa – xã hội: 95% dân số mũ chữ, các tệ nạn xã hội (mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút…) còn khá phổ biến trong xã hội

- Về ngoại giao: Nền độc lập dân tộc chưa được quốc gia nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao

=> Vận mệnh của nước nhà trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Chính quyền nhân dân có thể bị lật đổ, nền độc lập dân tộc vừa giành được có thể bị thủ tiêu, nhân dân có thể quay lại cuộc sống nô lệ như trước. Tình hình đó đặt Đảng ta vào 1 thử thách nghiêm trọng: phải đề ra đường lối cách mạng đúng đắn để đưa cuộc CM trong cả nước tiếp tục tiến lên

2.      Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền

Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và chủ tịch HCM đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu CM thế giới…từ đó, vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được

Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho CMVN

- Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập

- Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải “ lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược” mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào

- Về phương hướng nhiệm vụ:

+ Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện: “ củng cố công cuộc cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”

+ Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân Tưởng Giới Thạch và  “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp

- Biện pháp:

+ Về chính trị, xã hội: xây dựng nền móng chế độ mới - chế độ dân chủ nhân dân, Hiến pháp được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền được  thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân được thành lập.

+ Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Tháng 11/1946, phát hành giấy bạc “Cụ Hồ”. Mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Xóa bỏ tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt giặc dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi.

+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Kháng (28/2/1946) Đảng đã chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước.

Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù của dân tộc VN là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lược mới của CMVN sau CMT8 là xây dựng đất nươc đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền CM

Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam VN được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III Đảng lao động VN (9-1960) quyết định

Đại hội đại biểu toàn quốc lân thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn mới. Cụ thể là:

- Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXH chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng  dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiên thống nhất nước nhà trên cở sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở ĐNÁ và thế giới

- Nhiệm vụ chiến lược: CMVN trong giai đoạn hiên tại có 2 nhiệm vụ chiến lược. Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước

- Mối quan hệ của CM 2 miền: do cùng thực hiện 1 mục tiêu chung nên “ Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”

- Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và sự ngiệp thống nhất nước nhà. CM dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước

- Con đường thống nhất đất nước: Đảng ta kiên trì con đường hòa bình thống nhất  theo tinh thần hiệp nghị Gionevo, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam  nhưng chúng ta phải luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.

- Triển vọng của CMVN: cuộc đấu tranh nhằm thực hiên thống nhất nước nhà  là quá trình đấu tranh cách mạng đầy cam go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, cả nước sẽ đi lên CNXH

Câu 4: Trình bàyquan điểm, mục tiêu CNH, HĐH của Đảng thời kỳ đổi mới

a)     Mục tiêu

- Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành 1 nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, QP-AN vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Từ nay đến giữa thế kỉ XXI, nước trở thành  1 nước công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN

- Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành 1 nước CN theo hướng hiện đại

b)     Quan điểm

* Quan điểm CNH,HĐH được đề ra tại đại hội lần thứ VII và được bổ sung phát triển qua các kì đại hội Đảng tiếp theo:

- CNH gắn với HĐH và CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường

+ Đại hội X của Đảng nhận định: “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và đột phá lớn”. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển LLSX. Cuộc CM khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống XH

+ Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước => nước ta cần phải và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp với CNH,HĐH

=> Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH,HĐH

+ Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh thêm: “thực hiên CNH,HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ

- CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế

+ CNH, HĐH được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiều thành phần và được thực hiện bằng cơ chế thị trường

+ CNH, HĐH nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài,thu hút công nghệ, khai thác thị trường thế giới… sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển

- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

+ Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được coi trọng là yếu tố cơ bản

+ Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn; khoa học và công nghệ; con  người;cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định

+ Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước cần đặ biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo

+ Đại hội XI chỉ rõ “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệm cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất , bảo đảm cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”

- Khoa học, công nghệ là nền tảng và động lực của CNH,HĐH

+ Khoa học, công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung

+ Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tang trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ MT tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

+ Xây dựng XHCN ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng…

Câu 5: Trình bày quan điểm chỉ đạo, chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới

* Quan điểm

- Một là, VH là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT – XH và hội nhập quốc tế

+ VH là nền tảng tinh thần của xh

VH phản ánh và thể hiện 1 cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như diễn ra trong hiên tại; qua bao thế kỷ nó được cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình . Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của XH vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại tiếp nối và phát huy qua các thế hệ

+ VH là động lực thức đẩy sự phát triển

Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong VH. Sự phát triển của 1 dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi dân tộc chính là VH

+ VH là 1 muc tiêu của phát triển

Mục tiêu xây dựng 1 XHVN “ đan giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” chính la mục tiêu VH

Chiến lược phát triển KT – XH 2011-2020 xác định: “phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu là mục tiêu của phát triển”. Đồng thời nêu rõ yêu cầu: “tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển VH, thực hiện tiến bộ và công bằng XH, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân”. Phát triển hướng tới mục tiêu VH – XH mới bảo đảm sự bền vững, trường tồn

+ VH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người  và xây dựng XH mới

Việc phát triển KT – XH cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên nhiên, vốn… tuy nhiên, những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có trí thức của con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng. Chủ tịch HCM đã chỉ rõ: muốn xây dựng CHXH phải có con người XHCN

- Hai là, nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong phương tiên truyền tải nội dung

+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị VH truyền thống bền vững của cộng đồng cấc dân tộc VN được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước, giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa…

- Ba là, nền VH Việt Nam là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN

+ Nét đặc trưng nổi bật của VH Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng và phát triển độc lập của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ VN

+ Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và bản sắc VH riêng. Các giá trị đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền VHVN thống nhất và củng cố sự thống nhất

- Bốn là, xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò lãnh đạo

+ Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh đều tham gia vào sự nghiệp xây dựng nền VH nước nhà. Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển VH dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước

-  Năm là, giáo dục và đào tạo, cùng khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

+ Hội nghị TW 2 khóa VIII (T12-1996) khẳng định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH. Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thức đẩy tang trưởng kinh tế và củng cố QP-AN

- Sáu là, VH là một mặt trận, xây dựng và phát triển VH là 1 sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

+ Bảo tồn và phát huy những giá trị VH tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị VH mới, làm cho những giá trị đó thấm sâu vào cuộc sống toàn XH đòi hỏi nhiêu thời gian

+ Trong công cuộc đó, “xây” đi đôi với “chống”, lấy “xây” làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát triển những di sản VH quý báu của dân tộc, tiếp thu tinh hoa VH thế giới, sáng tạo, vun đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ những hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng VH để thực hiện “DBHB”

* Chủ trương

- Phát triển VH gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển KT – XH

- Làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH

- Bảo vệ bản sắc VH dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại

- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và công nghệ

- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người VN trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế

NHÓM CÂU 3 ĐIỂM

Câu 1: Hãy cho biết tại sao nói sự ra đời của ĐCSVN là một tất yếu lịch sử

a)      ĐCSVN ra đời ngày 3/2/1930 là 1 tất yếu lịch sử bởi vì:

- Đó là kết quả chin muồi của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại lịch sử mới

- Đó là kết quả của sự chuẩn bị công phu và khoa học của lãnh tụ NAQ trên ba mặt  chính trị, tư tưởng, tổ chức

- Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và phòn trao yêu nước cua nhân dân VN trong đầu thế kỉ XX. Sự ra đời của ĐCSVN vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự hình thành chính Đảng cách mạng của giai cấp công nhân ( chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù VN (chử nghĩa M-L kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN)

b)     ĐCSVN ra đời ngày 3/2/1930 đã đánh đấu 1 bước ngoặt trọng đại của lịch sử CMVN bởi vì:

- Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc “tưởng chừng không có lối ra” ở VN. Mở ra một thời kì mới: thời kì CMVN đi theo con đường CM vô sản, sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp công nhân và giải phóng toàn xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

- Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang thời kỳ đấu tranh tự giác của GCCN. Chứng tỏ GCCN VN đã đến độ trưởng thành đủ sức nắm vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong cách mạng của mình.

- Mở đầu 1 thời kỳ mới CMVN, đã có 1 nhân tố cơ bản nhất, quyết định nhất, để liên tục dấy lên các cao trào cách mạng, đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của ĐCSVN

- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp CMT8, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”

- Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tanh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài. “Là 1 cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hoàn bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới

- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

+ Kháng chiến toàn toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là mọt chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài

+ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao

. Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tang cường xd Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Lào và các dân tộc ưu chuộng tự do, hòa bình

. Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xd lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện triệt để dung du kích, vận động chiến, bảo toàn lưc lượng khách chiến lâu dài

. Về kinh tế: xd kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng

. Về văn hóa: Xóa bỏ VH thực dân, phong kiến, xd nền VH dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng

. Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sang đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập

+ Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch

+ Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía, chưa đcược giúp nào giúp đỡ nên phải tự lục cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỉ lại

Câu 3: Phân tích chủ trương của Đảng về xd hệ thống chính trị thời kì đổi mới

v     Xây dựng ĐCSVN trong hệ thống chính trị

- Trước đại hội X, Đảng ta xác định: ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc

- Đại hội X và XI đã bổ sung 1 số nội dung quan trọng: “ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”

- Về phương thức lãnh đạo: Đảng lãnh đạo XH bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên

- Về vị trí và vai trò: “Đảng lánh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiếp pháp và pháp luật”

v     Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

Nhà nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:

- Là nhà nước của dân, do dân, vì dân

- Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp

- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiếp pháp, pháp luật, bảo đảm Hiếp pháp và pháp luật giữ vị trí tối thượng

- Tôn trọng và bảo đảm quyền quyền con người, quyền công nhân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, tăng cường kỉ cương, kỉ luật

- Do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của xã hội của Mặt trận Tổ quốc VN và tổ chức thành viên của Mặt trận

v     Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị

- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiên tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội

- Thực hiệ tốt Luật Mặt trận Tổ quốc VN, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn…, quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị

- Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu,làm dân tin

Câu 4: Phân tích cơ chế quản lý KT của Đảng và Nhà nước ta thời kì trước đổi mới

v     Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp

- Đặc điểm chủ yếu của cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung

+ Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính đựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới

+ Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp luật được giao

+ Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ nhà nước bù, lãi nhà nước thu

+ Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình

+ Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu

+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, phong cách cửa quyền quan lieu

- Các hình thức chủ yếu của chế độ bao cấp

+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của nó nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hoạch toán kinh tế chỉ là hình thức

+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dung cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu

+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài rang buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị cấp vốn

v     Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

- Nhu cầu: thoát khỏi khung hoảng kinh tế xã hội

- Chủ trương, chính sách  đổi mới từng phần năm 1979-1985

+ Hội nghị trung ương VI (6/6/1979)

+ Khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo Chỉ thị số 100-CT/TW (13/1/1891)

+ Nghị quyết trung ương 8 khóa V về giá – lương – tiền (23/6/1985)

+ Thực hiện Nghị định số 25-CP và Nghị định số 26-CP của Chính phủ (21/1/1981)

=> Nhu cầu cấp thiết và cấp bách phải đổi mới triệt để cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp

Câu 5: Phân tích nội dung đường lối cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng xác định

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II họp tại xã Vinh Quang huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang (từ ngày 11 đên ngày 19/2/1951) có 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự quyết thay mặt cho 766349 đảng viên đã:

+ Nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương do Chủ tịch HCM trình bày

+ Ra Nghị quyết chia tách ĐCSĐD thành ba Đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc thắng lợi. Ở VN, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam

+ Nghe báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày

+ Đại hội thông qua bản Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam với nội dung:

+ Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến

+ Đối tượng cách mạng: CMVN có 2 đối tượng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ; đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động

+ Nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân

+ Động lực cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc, nhân dân yêu nước tiến bộ,nền ttarng là khối liên minh công, nông và lao động tri thức

+ Đặc điểm cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

+ Triển vọng của cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa  VN tiến lên chủ nghĩa xã hội

+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: đó là 1 con đường  đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội

- Ý nghĩa: Đảng ra hoạt động công khai với cương lĩnh chính trị đúng đắn sáng suốt phù hợp với thực tiễn CMVN

NHÓM CÂU 2 ĐIỂM

Câu 1: Trình bày kết quả, ý nghĩa của việc thực hiện đường lối CNH, HĐH của Đảng thời kì đổi mới

v     Kết quả của việc thực hiện đường lối

- Cơ sở vật chất – kĩ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao

- Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu CN, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả; tỷ lệ ngành CN chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng

- Ngành CN sản xuất tư liệu sản xuất như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hóa chất cơ bản, khai thác và hóa dầu đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ

- Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, năng lực xây dựng tăng nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được kết quả quan trọng:

- Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm

- Có sự chuyển dịch trong từng ngành kinh tế, từng vùng kinh tế, thành phần kinh tế trong cơ cấu lao động

- Thành tựu của CNH, HĐH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm

v     Ý nghĩa

- Những thành tựu trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu: Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại

Câu 2: Nêu những thành tựu của đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng

- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc

- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan

- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa

- Tham gia các tổ chức kinh tế

- Mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

- Từng bước đua hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vao môi trường cạnh tranh

Câu 3: Phân tích nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

v     Nguyên nhân thắng lợi

- Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc VN, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập tự chủ, sáng tạo

- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”

- Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược

- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước VN, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ

v     Ý nghĩa lich sử

* Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta

- Đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm chống đế quốc thực dân phương Tây, quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước

- Hoàn thành cuộc cách mạng đan tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta,

- Tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau

- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường quốc tế

* Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới

- Đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía ĐNÁ của CNXH

- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh âm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài

- Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ 1 phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực ĐNÁ, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân nhân thế giới

Câu 4: Trình bày ý nghĩa của đường lối nhận thức và giải quyết các vấn đề xã hội

- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước, trông chờ vào viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tích cực của các tầng lớp dân cư

- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góác nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội nhờ đó công bằng xã hội được thể hiện rõ hơn

- Thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội

- Chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để cấc thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm

- Khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đối giảm nghèo

- Bước đầu xây dựng 1 cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước VN giàu mạnh

Câu 5: Trình bày kết quả, ý nghĩa của đường lối xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

- Một là, sau 25 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh thế thị trường định hướng XHCN. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hinh thành và phát triển

- Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội

- Ba là, các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới

- Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Top

Tags: