Truyen2U.Top - Tên miền mới của Truyen2U.Net. Hãy sử dụng ứng dụng 1.1.1.1 để đọc truyện nhé!

About Sexual

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Xu hướng tính dục - sexual orientation (TÍNH không phải TÌNH): đôi khi được gọi là "thiên hướng tình dục" hay "khuynh hướng tình dục". Thuật ngữ được sử dụng để nói đến sự thu hút về mặt ham muốn tình dục của con người.
Có 4 yếu tố tính dục cơ bản: giới tính (sex), bản dạng giới (gender identity), xu hướng tính dục (sexual orentation), thể hiện giới (gender expression).
(Ngoài ra không có cái gì gọi là GIỚI TÍNH THỨ BA hết á, mọi người lưu ý nha)

Monosexual - đơn tính luyến ái: Chỉ những người chỉ bị hấp dẫn tình dục bởi một giới tính (nam hoặc nữ). Người đơn tính luyến ái có thể coi mình là đồng tính luyến ái hoặc dị tính luyến ái.

Heterosexual - dị tính: còn được gọi là straight: Bị thu hút bởi người khác giới.

Polysexual - đa tính luyến ái: chỉ những người bị hấp dẫn tình dục bởi hơn một giới tính, giới tính ở đây được hiểu là bản dạng giới (gender identify), chứ không phải giới tính sinh học (biological gender). Khái niệm này khác với khái niệm pansexual.

Pansexual - toàn tính, hay còn gọi là pan: Bị thu hút bởi tất cả giới tín. Chỉ cần họ thích là được, giới tính chả quan trọng.

Asexual - vô tính, hay còn gọi là ace: Là người không có hứng thú về mặt thể xác với người khác. Nói cách thô tục hơn, họ không nứng với người khác được.

Graysexual hoặc gray asexual: Giống như ace, chỉ là họ đôi khi vẫn làm chuyện đó với người khác, tuy ít.

Demisexual - á tính: Là người không có hứng thú về mặt thể xác với người khác, nhưng nếu họ tìm được người có sự kết nối tình cảm, tinh thần với mình thì họ sẽ có ham muốn với người đó.

Androsexual: Bị thu hút bởi sự nam tính (có thể được thể hiện cả ở mọi loại giới tính)

Gynosexual: Bị thu hút bởi sự nữ tính (có thể được thể hiện mọi loại giới tính)

Questioning: Những người không rõ hoặc đang trong quá trình tìm hiểu xu hướng tính dục của mình.

Bicurious: Những người tò mò muốn tìm hiểu khám phá xem liệu mình có phải bisexual hay không.

2. Xu hướng cảm xúc - romance orientation: Hay còn gọi là "thiên hướng lãng mạn". Là thuật ngữ dùng để chỉ sự hấp dẫn về mặt tình cảm của con người mà không liên quan đến mặt tình dục. Xu hướng tính dục và xu hướng cảm xúc của một người có thể giống hoặc khác nhau.

Heteroromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm đối với người khác giới.

Homoromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm đối với người đồng giới.

Biromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm đối với người của hai giới.

Panromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm đối với tất cả các giới tính.

Aromantic: Không có cảm xúc với bất cứ ai.

Grayromantic hoặc gray aromantic: Thuật ngữ khái quát cho những người nằm giữa việc có và không có tình cảm với bất cứ ai.

Polyromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm với người hơn hai giới nhưng không phải tất cả giới tính.

Androromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm với sự nam tính.

Gynoromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm với sự nữ tính.

Antiromantic: Một người không quan tâm đến sự lãng mạn nào cả. Không có mong muốn được ở bất kỳ mối quan hệ lãng mạn nào.

Demiromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm sau khi kết nối cảm xúc (kết nối này không nhất thiết phải lãng mạn) được hình thành.

Recipromantic: Có sự thu hút về mặt tình cảm chỉ sau khi người khác thể hiện tình cảm với mình trước.

Quoiromantic - wtfromantic - platoniromantic: Không thể phân biệt được sự khác biệt giữa tình cảm lãng mạn và thuần khiết, hoặc không thể xác định thu hút thiên về lãng mạn, do đó không biết họ đã trải nghiệm nó hay không.

Requiesromantic: Ít hoặc không có sự thu hút lãng mạn do kiệt sức về tinh thần hay cảm xúc, có thể do kinh nghiệm xấu về tình cảm trong quá khứ.

Akoiromantic - lithromantic hoặc apromantic: Sự thu hút về mặt tình cảm bị mất dần hoặc biến mất khi nó được đáp lại.

Idemromantic: vừa có những cảm giác lãng mạn và phi lãng mạn

3. Giới tính sinh học - biological gender: Theo sinh học, chỉ có đúng hai loại giới tính duy nhất tồn tại là giới tính nam và giới tính nữ.
Tuy nhiên có một số người do gene gặp vấn đề nên khi sinh ra có cả bộ phận sinh dục của nam và nữ. Dù thế một trong hai bộ phận đó sẽ yếu hơn bộ phận còn lại và họ thường sẽ được bác sĩ tư vấn phẫu thuật bỏ bộ phận yếu hơn đi. Những người đó gọi là "intersex".

4. Bản dạng giới - nhận thức giới tính - gender identify: Là sự tự xác định giới tính của một cá nhân dựa trên trải nghiệm và cảm giác của người đó. Nhận thức giới tính không nhất thiết dựa trên giới tính sinh học hoặc giới tính được người khác cảm nhận và cũng không phải là thiên hướng tình dục.
Nếu về mặt sinh học chỉ có 2 giới tính duy nhất, thì ngược lại, bản dạng giới lại có nhiều loại khác nhau:

Cisgender: Một thuật ngữ được sử dụng để mô tả những người có bản dạng giới giống với giới tính mà họ được chỉ định khi sinh ra.

Non-binary: Những người ở giữa, không hoàn toàn là nam hoặc nữ. Đôi khi được thay bằng Genderqueer.

Genderfluid: Chuyển qua lại giữa hai giới tính nam và nữ hoặc đang dao động không rõ mình ở đâu.

Agender - neutrois - người vô giới: Một thuật ngữ chỉ những người không nhận dạng giới nào hoặc vô dạng giới.

Bigender: Một thuật ngữ chỉ những người có hai giới tính (thường là giới tính nam và giới tính nữ). Họ có thể là cả hai giới cùng lúc và có lúc thì chuyển qua lại.

Polygender - multigender: Một thuật ngữ chỉ những người có nhiều hơn một giới tính.

Gender Apathetic: Thuật ngữ chỉ những người không quan tâm cũng như không công nhận mình thuộc bất cứ giới tính nào. Họ cảm thấy thoải mái với bất cứ khái niệm và đại từ nhân xưng nào mà người khác dùng để gọi họ và không có vấn đề gì lớn với giới tính sinh học của mình.

Intergender: Một thuật ngữ chỉ những người mà giới tính nằm đâu đó giữa nam và nữ.

Demigender: Một thuật ngữ để chỉ những người cảm thấy một phần họ có giới tính và một hoặc nhiều phần khác họ vô giới tính.

Grey gender: Một thuật ngữ chỉ những người mà bản dạng giới họ cảm nhận được không chắc chắn.

Novigender: Thuật ngữ dùng để chỉ những người có giới tính vô cùng phức tạp và không thể diễn tả chỉ bằng một khái niệm.

5. AFAB - assigned female at birth: Được chỉ định là nữ khi sinh ra (không liên quan đến bản dạng giới)
AMAB - assigned male at birth: Được chỉ định là nam khi sinh ra (không liên quan đến bản dạng giới)

6. Queer: Một tiếng lóng chỉ cộng đồng LGBTQ+. Trong quá khứ mang ý nghĩa tiêu cực, hiện giờ được nhiều người dùng với ý nghĩa tích cực.

7. Trừ khi bạn là intersex, còn không thì không có "giới tính thứ ba". Gay, les, bi, pan,...v.v là xu hướng tính dục hoặc xu hướng tình cảm, chứ không phải giới tính.

8. Xu hướng tính dục và xu hướng cảm xúc có thể giống hoặc khác nhau, do vậy những người vô tính vẫn có thể có tình cảm với người khác, những người đồng tính có thể thích những người khác giới, những người dị tính có thể thích những người đồng giới, nhưng họ hoàn toàn không có ham muốn tình dục với những đối tượng đó. Do vậy không nên nhầm lẫn giữa homoromantic asexual (đồng ái vô tính) với homosexual (đồng tính), biromantic homosexual (song ái đồng tính) với bisexual (song tính).

9. Người vô tính chỉ không có ham muốn tình dục với người khác, không phải tất cả đều lãnh cảm với tình dục. Một phần trong số họ vẫn có thể cảm thấy ham muốn và vẫn có thể thủ dâm. Một phần khác gần như không dính đến các hoạt động tình dục.

(continue)

—————
Nguồn:  The COWU Organization
KHÔNG MANG RA NGOÀI DƯỚI MỌI HÌNH THỨC.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Top